Giấy ủy quyền quyết toán thuế tncn là gì năm 2024

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công đươc phép ủy quyền cho doanh nghiệp trả thu nhập quyết toán thuế thay trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật

I. Các trường hợp được ủy quyền

1. - Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

Ví dụ 1: Trong năm 2018, Ông A ký hợp đồng lao động với 3 tháng trở lên với 2 công ty. Do đó, Ông A không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho một trong hai công ty này.

2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Ví dụ 2: Năm 2018, Bà B có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại Công ty X, đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ thuế TNCN 10%. Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2018 của Bà B nhỏ hơn 10 triệu đồng (90 triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng), nếu Bà B thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì Bà B ủy quyền quyết toán thuế năm 2018 cho Công ty X. Công ty X chỉ quyết toán thuế thay Bà B đối với phần thu nhập do Công ty X trả.

3. Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

Việc ủy quyền quyết toán thuế của cá nhân phải được thể hiện bằng giấy ủy quyền quyết toán thuế (theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC).

II. Các trường hợp không được ủy quyền

Người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp trong 7 trường hợp sau:

- Người lao động đảm bảo điều kiện được ủy quyền nhưng đã được doanh nghiệp cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho người lao động.

- Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không còn làm việc tại doanh nghiệp đó.

- Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).

- Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều doanh nghiệp.

- Người lao động chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).

- Người lao động chưa đăng ký mã số thuế.

- Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà người lao động tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.

III. Điều chỉnh sau khi đã ủy quyền

Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Doanh nghiệp … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Bảng kê 05-1/BK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC)” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Khi ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2024 thì cần lưu ý những gì? Mẫu Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo mẫu nào? Thủ tục uỷ quyền quyết toán thuế TNCN 2024 ra sao?

Căn cứ tại điểm d1, khoản 6, điều 8 của nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và thực tế đang đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế kể cả trường hợp người lao động không làm việc đủ 12 tháng trong 1 năm. Sau đó nếu cá nhân chuyển sang nơi làm việc mới thì quyền quyết toán thuế sẽ được chuyển sang tổ chức mới theo quy định.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và thực tế đang đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế kể cả trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng đồng thời có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân không quá 10 triệu/tháng và đã được khấu trừ 10% thuế.

Xem thêm: Hướng dẫn cách tự quyết toán thuế TNCN online

Đối tượng không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Năm 2017, Cục Thuế TP. Hà Nội đã phát hành Công văn số 5749/CT-TNCN để hướng dẫn quyết toán thuế TNCN. Theo nội dung này, người lao động sẽ không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp trong bảy trường hợp sau đây:

1. Người lao động đã nhận được chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ doanh nghiệp thì không được phép ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp, trừ trường hợp chứng từ khấu trừ thuế đã cập được doanh nghiệp thu hồi và hủy bỏ.

2. Người lao động nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp nhưng đã nghỉ việc tại thời điểm ủy quyền quyết toán thuế thì không được phép ủy quyền.

3. Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp và có nguồn thu nhập vãng lai chưa được khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ tại nơi trả thu nhập (bao gồm cả trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).

4. Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại nhiều doanh nghiệp và đều ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.

5. Người lao động không có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động mà chỉ có thu nhập vãng lai đã được khấu trừ thuế (kể cả khi chỉ có thu nhập vãng lai tại 1 nơi).

6. Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì phải tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo quy định tại Khoản 1, Điều 46, Thông tư 156/2013/TT-BTC.

7. Người lao động chưa được cấp mã số thuế cá nhân.

Tải mẫu Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Người nộp thuế thuộc đối tượng ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì làm Giấy ủy quyền theo Mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Download mẫu giấy uỷ quyền quyết toán thuế TNCN tại đây.

Giấy ủy quyền quyết toán thuế tncn là gì năm 2024

Cách điền giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có thể tham khảo như sau:

(1) Năm: Điền năm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân;

(2) Tên tôi là: Điền đầy đủ họ và tên;

(3) Mã số thuế: Ghi mã số thuế của bạn;

(4) Năm…tôi thuộc diện..: Điền năm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

(5) Ô vuông: Chọn 01 trong 3 ô tương ứng với trường hợp của bạn như sau:

– Nếu chỉ có thu nhập ở 1 công ty hoặc đơn vị thì chọn ô đầu tiên;

– Nếu thuộc trường hợp điều chuyển từ công ty/đơn vị cũ đến công ty/đơn vị mới do sáp nhập/ hợp nhất/chia/tách/chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và 2 Công ty/đơn vị này trong cùng một hệ thống thì chọn ô thứ 2;

– Cuối cùng, nếu có thu nhập từ nơi ủy quyền quyết toán thuế và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng /tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn và không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai thì chọn vào ô 3.

(6) Đề nghị công ty/đơn vị: Ghi rõ tên công ty/đơn vị (nơi ủy quyền quyết toán thuế).

(7) (Mã số thuế:…..): Ghi mã số thuế của tên công ty/đơn vị (nơi ủy quyền quyết toán thuế).

(8) Tôi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm ……….. với cơ quan thuế: Ghi năm cần ủy quyền toán thuế thu nhập cá nhân.

(9) Ngày/tháng/năm: Ghi ngày/tháng/năm làm giấy ủy quyền toán thuế thu nhập cá nhân.

(10) Ký tên và ghi rõ họ, tên.

Lưu ý: Trường hợp nhiều người lao động tại cùng tổ chức trả thu nhập có ủy quyền quyết toán cho tổ chức đó thì lập mẫu này kèm theo Danh sách ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm các thông tin: Họ và tên, Mã số thuế, trường hợp được ủy quyền (1) (2) (3) nêu trên, Ký tên.

Thời điểm ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Căn cứ theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, Mục 5 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, Tiểu mục 1 Mục 4 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 thì thời điểm ủy quyền quyết toán thuế TNCN cần thực hiện là trước thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

Trong đó, thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 (31/03) kể từ khi kết thúc năm dương lich. Do vậy, nếu bạn thực hiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì cần làm giấy ủy quyền trước ngày 31/03.

Quy trình ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Để quyết toán thuế TNCN, người ủy quyền cần thực hiện hai bước như sau:

Bước 1: Kiểm tra thông tin về thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế của mình để đảm bảo tính chính xác của thông tin quyết toán thuế TNCN. Nếu thiếu thông tin về các khoản giảm trừ gia cảnh hoặc các khoản miễn trừ, người ủy quyền cần yêu cầu tổ chức hoàn thiện thông tin trước khi tiến hành quyết toán.

Bước 2: Người ủy quyền cần tải mẫu giấy ủy quyền 08/UQ-QTT-TNCN và điền đầy đủ thông tin theo hướng dẫn bên trên. Sau đó, người nộp thuế ký và ghi rõ họ tên trên mẫu giấy ủy quyền này.

Bước 3: Người lao động ủy quyền cần gửi mẫu giấy ủy quyền này đến tổ chức nhờ quyết toán thuế TNCN và xác nhận lại việc đã hoàn thành quyết toán thuế TNCN với tổ chức được ủy quyền quyết toán thuế.

Để tránh việc phát sinh lỗi không kê khai hoặc chậm kê khai thuế, người lao động cần chủ động theo dõi và kiểm tra việc quyết toán thuế TNCN đã được hoàn thành hay chưa.

Giấy ủy quyền quyết toán thuế tncn là gì năm 2024
Ai sẽ được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?

Sau khi nghỉ việc có được ủy quyền công ty cũ quyết toán thuế hay không?

Căn cứ theo Khoản 3. Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định người lao động được quyền ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi ký hợp đồng lao động với công ty từ 3 tháng trở lên và vẫn còn đang làm việc tại tổ chức vào thời điểm quyết toán thuế TNCN.

Vì vậy trường hợp người lao động đã nghỉ việc ở công ty cũ thì không được ủy quyền cho công ty đó quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà cá nhân phải tự làm quyết toán thuế theo quy định.

Trên đây là thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho người lao động. Người lao động cần nắm rõ để biết được mình có thuộc đối tượng được ủy quyền quyết toán thuế hay không?

Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi nào?

Theo đó, việc làm giấy uỷ quyền quyết toán thuế TNCN được thực hiện trước thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân để làm gì?

Quyết toán thuế TNCN là việc cá nhân tiến hành các công việc kê khai số thuế trong một năm tính thuế về các vấn đề số thuế cần phải nộp thêm, hoàn trả số tiền thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo. → Bài viết cùng chủ đề: Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Quyết toán thuế là như thế nào?

Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Thu nhập vãng lai là gì?

Tuy nhiên xuất phát từ thực tiễn có thể hiểu thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công được nhận từ các nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động, không mang tính thường xuyên.