Gen nằm trong tế bào chất có đặc điểm di truyền

Gen nằm trong tế bào chất có đặc điểm di truyền

Trần Anh

. Nguyên nhân làm cho tính trạng do gen nằm trong tế bào chất di truyền theo một cách rất đặc biệt là: A. Giao tử cái đóng góp lượng gen nằm trong tế bào chất cho hợp tử nhiều hơn so với giao tử đực. B. Giao tử đực không đóng góp gen nằm trong tế bào chất cho hợp tử. C. ADN trong tế bào chất thường là dạng mạch vòng. D. Gen nằm trong tế bào chất của giao tử cái trội hoàn toàn so với gen trong giao tử đự

c.

Tổng hợp câu trả lời (1)

Đáp án A - Nguyên nhân các tính trạng do gen nằm trong tế bào chất di truyền theo một cách rất đặc biệt là do giao tử cái đóng góp lượng gen nằm trong tế bào chất cho hợp tử nhiều hon so với giao tử đực. - Trong thụ tinh tạo hợp tử, giao tử cái (trứng) có kích thước lớn hơn nhiều lần so với giao tử đực, cho nên lượng gen nằm trên tế bào chất của tế bào trứng là rất lớn so với tế bào tinh trùng. Tinh trùng chỉ có vai trò chủ yếu là truyền nhân (NST) của mình. - Câu B nói giao tử đực không góp gen nằm trong tế bào chất là sai, giao tử đực vẫn có góp gen nằm trong tế bào chất nhưng lượng này rất ít.

Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

  • Cho các nội dung sau: (1) Phương pháp nghiên cứu phả hệ phải nghiên cứu ít nhất 2 đời. (2) Nghiên cứu tế bào học phát hiện được các bệnh di truyền do đột biến NST gây ra. (3) Ở người, có thể nói đa số tính trạng xấu về ngoại hình là tính trạng trội còn ngược lại là tính trạng lặn. (4) Chỉ số ADN có tính chuyên biệt về loài rất cao nên có ưu thế hơn hẳn so với các chỉ tiêu hình thái, sinh lí, sinh hóa. (5) Liệu pháp gen mở ra những triển vọng chữa trị bệnh HIV. (6) Bệnh HIV gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch để các vi sinh vật khác tấn công như lao, ecoli,... Có bao nhiêu nội dung chính xác? A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
  • Các ví dụ nào sau đây thuộc cơ chế cách li trước hợp tử? (1) Ngựa cái giao phối với lừa đực sinh ra con la không có khả năng sinh sản. (2) Cây thuộc loài này thường không thụ phấn được cho cây thuộc loài khác. (3) Các loài ruồi giấm khác nhau có tập tính giao phối khác nhau. (4) Trứng nhái thụ tinh với tinh trùng cóc tạo ra hợp tử nhưng hợp tử không phát triển. (5) Do chênh lệch về thời kì siánh sángh trưởng và phát triển nên một số quần thể thực vật ở bãi bồi sông Vonga không giao phấn với các quần thể thực vật ở phía trong bờ sông. (6) Cừu có thể giao phối với dê, có thể thụ tinh tạo thành hợp tử nhưng hợp tử bị chết ngay. A. (1), (2), (6). B. (2), (3), (5). C. (1), (2), (4). D. (2), (3), (4).
  • Các đảo lục địa cách đất liền một eo biển, các đảo đại dương được nâng lên và chưa bao giờ có sự liên hệ với đất liền. Nhận xét nào sau đây là không đúng về thành phần loài trên 2 loại đảo trên? A. Đảo lục địa có hệ sinh vật đa dạng hơn đảo đại dương. B. Đảo đại dương thường hình thành những loài đặc hữu. C. Đảo đại dương có nhiều loài ếch nhái, bò sát và thú lớn, ít các loài chim và côn trùng. D. Đảo lục địa có nhiều loài tương tự với đại lục địa gần đó, ví dụ như quần đảo Anh có nhiều loài tương tự như ở lục địa Châu Âu.
  • Cho các nhận định sau về vùng đầu mút của NST: 1. Vùng đầu mút của NST là những điểm mà tại đó phân tử ADN bắt đầu được nhân đôi 2. Vùng đầu mút của NST có tác dụng bảo vệ các NST cũng như làm cho các NST không thể dính vào nhau 3. Vùng đầu mút của NST là nơi liên kết với thoi phân bào giúp NST di chuyển về các cực của tế bào trong quá trình phân bào 4. Vùng đầu mút của NST là vị trí duy nhất có khả năng xảy ra trao đổi chéo trong giảm phân I Số nhận định đúng là: A. 3 B. 4 C. 1 D. 2
  • Nhận xét nào sau đây đúng? A. Mầm mống sự sống xuất hiện ngay khi Trái đất hình thành. B. Quá trình tiến hóa học trải qua 3 bước. C. Trong khí quyển nguyên thủy chứa khí: Nitơ, Ôxi, CO2, khí NH3. D. Chất hữu cơ đơn giản đầu tiên được tổng hợp nhờ nguồn năng lượng sinh học.
  • Có 4 dòng ruồi giấm thuộc 4 vùng địa lí khác nhau. Phân tích trật tự gen người ta thu được kết quả sau: + Dòng 1: ABFEDCGHIK + Dòng 2: ABCDEFGHIK + Dòng 3: ABFEHGIDCK + Dòng 4: ABFEHGCDIK Nếu dòng 3 là dòng gốc và đột biến đảo đoạn là nguyên nhân phát sinh 3 dòng trên thì trình tự phát sinh là: A. 3→2→1→4 B. 3→1→2→4 C. 3→4→1→2 D. 3→2→4→1
  • Khi nói về vận tốc máu chảy trong hệ mạch của người bình thường, phát biểu nào sau đây đúng? A. Trong hệ mạch, tốc độ máu trong động mạch nhanh nhất. B. Vận tốc máu là áp lực của máu tác động lên thành mạch. C. Từ động mạch đến mao mạch và tĩnh mạch, tốc độ máu giảm dần. D. Vận tốc máu tỉ lệ thuận với tổng tiết diện của mạch.
  • Điều nào sau đây đúng khi nói về một bệnh di truyền do đột biến gen trội trên NST thường quy định? A. Nếu cả cha và mẹ bị bệnh thì 100% các con họ đều bị bệnh. B. Tất cả những người cha bị bệnh đều sinh ra con bị bệnh. C. Những người mẹ bị bệnh không bao giờ di truyền bệnh này cho con trai. D. Nếu một em bé bị bệnh chứng tỏ ít nhất một trong các ông bà của em bé bị bệnh.
  • Vì sao khi sử dụng đoạn ADN mang gen quy định tổng hợp Insulin từ người cấy vào tế bào vi khuẩn Ecoli người ta phải tiến hành tinh chế, hoặc tiến hành phiên mã thành ARN trong tế bào người, rồi mới đem cây đoạn mARN tiến hành phiên mã ngược để tạo ra đoạn ADN. Lời giải thích nào là phù hợp? A. Do đoạn ADN của người quá dài và phức tạp so với tế bào vi khuẩn. B. Do đoạn ADN của người là đoạn gen phân mảnh, còn vi khuẩn có hệ gen không phân mảnh. C. Do người và vi khuẩn sử dụng hai bộ mã di truyền hoàn toán khác nhau. D. Do tế bào vi khuẩn không đủ năng lượng để phiên mã và dịch mã một đoạn gen phức tạp.
  • Cho cấu trúc di truyền của các quần thể sau: (1) 100% các cá thể của quần thể có kiểu hình lặn. (2) 100% các cá thể của quần thể có kiểu hình trội. (3) 100% các cá thể của quần thể có kiểu gen đồng hợp trội. (4) 0,08XAXA+ 0,24XAXa + 0,18XaXa + 0,2XAY + 0,3XaY = 1. (5) xAA+yAa+zaa=l với (y/2)2= x2.z2. (6) Quần thể có tần số alen A ở giới XX là 0,8, ở giới XY là 0,2. (7) 0,49AA + 0,42Aa + 0,09aa = 1. (8) 0,25AA + 0,5Aa + 0,25aa = 1 nhưng kiểu gen aa không có khả năng sinh sản. Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền gồm: A. 1, 3, 4, 7. B. 2, 4, 5, 8. C. 1, 3, 4, 5, 7. D. 2, 4, 6, 8.

Tham khảo giải bài tập hay nhất

Loạt bài Lớp 12 hay nhất

xem thêm

Di truyền ngoài nhân (hay di truyền dòng mẹ) là hiện tượng di truyền các ADN trong tế bào chất. Để hiểu rõ hơn về đặc điểm cũng như quy luật di truyền, hãy cùng VUIHOC tìm hiểu cơ sở tế bào chất và đặc điểm của quy luật này qua bài viết sau!

Di truyền ngoài nhân hay Di truyền tế bào chất là hiện tượng ADN ở ngoài nhân được truyền đạt cho thế hệ sau. Thông thường, phân tử DNA ấy nằm ở một số bào quan trong tế bào chất như: ty thể (mtDNA) và lục lạp (cpDNA). Thông thường, sự di truyền này diễn ra theo hình thức giới cái truyền cho đời sau nên hiện tượng này còn có thể được gọi là Di truyền theo dòng mẹ.

Cần phân biệt 2 khái niệm di truyền dòng mẹ và hiệu ứng dòng mẹ.

2. Tổng quan về di truyền ngoài nhân

2.1. Thí nghiệm

Năm 1909, Co-ren - nhà di truyền học thực vật người Đức, phát hiện ra hiện tượng này đầu tiên từ thí nghiệm trên cây hoa phấn (Mirabilis jalapa). Ông nhận thấy trên cùng một cây hoa phấn có thể có ba loại nhánh với màu sắc khác nhau.

Gen nằm trong tế bào chất có đặc điểm di truyền

  • Cành và lá đều xanh lục (xanh).

  • Cành và lá không màu hoặc vàng rất nhạt (trắng).

  • Cành và lá có mảng trắng xen với xanh (đốm).

Co-ren đã lấy hạt phấn ở từng loại hoa phát sinh từ mỗi loại nhánh này thụ phấn cho nhụy của từng loại hoa, thu được kết quả như bảng sau.

                Bố ♂

Mẹ ♀

Trắng

Xanh 

Đốm

Trắng

Trắng

Trắng

Trắng

Xanh 

Xanh 

Xanh 

Xanh 

Đốm

Đốm

Đốm

Đốm

2.2. Nhận xét

Nhận thấy trong mọi phép lai, tính trạng của đời con luôn giống với cây mẹ, tức là do mẹ quyết định. Và từ kết quả phép lai, Co-ren khẳng định chúng không tuân theo quy luật Menden, từ đó ra đời thuật ngữ “di truyền dòng mẹ”.

2.3. Giải thích

Một thời gian dài sau khi Co-ren công bố kết quả thí nghiệm, một số nhà khoa học mới tìm ra bản chất của hiện tượng này là sự di truyền lục lạp. 

Nghiên cứu sâu hơn cho thấy cơ chế phân tử của hiện tượng này do đột biến. Ở lá và cành màu xanh nghĩa là lục lạp bình thường. Lục lạp bị đột biến gen làm bất thường trong chuỗi phản ứng tổng hợp diệp lục, diệp lục không được tổng hợp nên lá và cành trở thành màu trắng. Ở lá và cành đốm, nghĩa là nó có cả lục lạp bình thường và lục lạp đột biến.

Trong phân bào, sự phân chia tế bào chất làm cho chỉ noãn có lục lạp còn tinh tử không chứa lục lạp. Vì vậy tế bào con chỉ nhận được tế bào chất có chứa lục lạp (đột biến và không đột biến) ở tế bào mẹ.

2.4. Cơ sở tế bào học của phép lai thuận nghịch

Thí nghiệm lai giữa 2 giống lúa mì:

* Phép lai thuận: 

P: ♀ Lúa xanh lục x ♂ lúa xanh nhạt

F1:         100% lúa xanh lục

* Phép lai nghịch:

P: ♀ Lúa xanh nhạt  x ♂ lúa xanh lục

F1:         100% lúa xanh nhạt

Từ kết quả phép lai, rút ra được nhận xét rằng: Kết quả của 2 phép lai thuận nghịch đều cho F1 có kiểu hình giống mẹ. 

Giải thích:

- Hai hợp tử tạo ra con lai đều chứa bộ NST giống nhau về mặt cấu trúc và số lượng nhưng điểm khác nhau giữa chúng là ở tế bào chất: hợp tử chứa tế bào chất của noãn cây nào thì lá của cây sẽ mang đặc điểm của lá cây đó.

- Trong thí nghiệm trên, ở phép lai thuận, sự di truyền kiểu hình màu xanh lục liên quan tới tế bào chất ở tế bào noãn của cây mẹ xanh lục; còn ở phép lai nghịch, sự di truyền kiểu hình xanh nhạt chịu ảnh hưởng bởi tế bào chất ở tế bào noãn của cây mẹ xanh nhạt. → Vì vậy hiện tượng di truyền này là di truyền tế bào chất (hay di truyền ngoài nhân hoặc ngoài NST). 

Cơ sở tế bào của phép lai thuận và lai nghịch: 

Gen nằm trong tế bào chất có đặc điểm di truyền

Khi thụ tinh, hợp tử chỉ nhận bộ nhân của giao tử đực mà hầu như không nhận tế bào chất. Phần tế bào chất của hợp tử chủ yếu được nhận từ noãn, do vậy các gen nằm trong tế bào chất (trong ti thể hoặc trong lục lạp) chỉ được lấy từ mẹ qua trứng.

Nguyên nhân của sự di truyền này chủ yếu do sự khác nhau về kích thước của tế bào noãn và tinh tử. Trong quá trình phân chia, sự phân chia tế bào chất diễn ra không đều ở 2 bên đực và cái. 1 tế bào sinh sản tạo ra 4 tinh tử nên lượng tế bào chất mà 4 tinh tử nhận được rất ít. Đối với quá trình tạo noãn, 1 tế bào sinh sản chỉ tạo ra 1 noãn, hầu hết tế bào chất của tế bào mẹ dồn vào trứng nên kích thước và lượng tế bào chất trong noãn lớn. Tế bào chất ở hợp tử chủ yếu là của tế bào noãn. Đó là lí do tính trạng trong ADN ở ti thể, lục lạp chủ yếu biểu hiện kiểu hình giống với mẹ.

3. Đặc điểm di truyền của gen ngoài nhân

3.1. Một số đặc điểm di truyền của gen ngoài nhân

- Tế bào chất có vai trò quan trọng nhất định trong sự di truyền các tính trạng từ thế hệ trước cho thế hệ sau.

- Kết quả của phép lai thuận và nghịch khác nhau nhưng điểm chung là kiểu hình của F1 đều giống với kiểu hình của cơ thể mẹ.

- Đời con luôn có kiểu hình giống với mẹ.

Vậy nên dùng phép lai thuận nghịch có thể xác định được tính trạng đang xét được quy định bởi gen trong nhân hay gen ngoài nhân.

3.2. Đặc điểm gen nằm trong tế bào chất (ti thể, lục lạp)

- Bản chất là ADN kép dạng vòng.

- Số lượng gen trong tế bào chất ít hơn so với gen trong nhân.

- Có khả năng bị đột biến và có thể di truyền được.

Xét tiếp một ví dụ, khi lai thuận, nghịch ở cây hoa mười giờ thì thu được kết quả khác nhau:

- Lai thuận: P: ♀Cây lá đốm × ♂Cây lá xanh

→ F1 : 100% Cây lá đốm.

- Lai nghịch: P: ♀Cây lá xanh × ♂Cây lá đốm

→ F1 : 100% Cây lá xanh.

Ở thí nghiệm trên, có thể kết luận sự di truyền tính trạng màu lá liên quan đến tế bào chất vì ở cả 2 phép lai thuận và nghịch, đời con đều mang kiểu hình giống với kiểu hình ở cây mẹ: ở phép lai thuận, cây mẹ lá đốm tạo ra đời con F1 cũng có kiểu hình lá đốm; ở phép lai nghịch, cây mẹ lá xanh tạo ra đời con F1 cũng có kiểu hình lá xanh. 

Vì vậy hiện tượng di truyền này chính là di truyền tế bào chất (hay còn gọi là di truyền ngoài nhân hoặc di truyền ngoài nhiễm sắc thể). Do con lai mang tính trạng của mẹ nên di truyền tế bào chất được xem là di truyền theo dòng mẹ. 

Tuy nhiên, cần phải nắm chắc rằng không phải mọi hiện tượng di truyền theo dòng mẹ đều là di truyền tế bào chất.

Di truyền tế bào chất ở thực vật là di truyền ADN trong cả ti thể và lục lạp. Trong khi ở động vật, di truyền tế bào chất chỉ là sự di truyền ADN trong ti thể (do tế bào động vật không có lục lạp).

Ngoài ra, không chỉ ở sinh vật nhân thực mà sinh vật nhân sơ cũng có di truyền ngoài nhiễm sắc thể, cụ thể là di truyền ở plasmit. Plasmit là ADN kép, mạch vòng, nằm ngoài vùng nhân của vi khuẩn, chứa các gen không bắt buộc cho sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn nhưng nó mang các gen quy định các sản phẩm thứ cấp như kháng kháng sinh, protein chống sốc nhiệt… Vi khuẩn có chứa plasmit sẽ có ưu thế, sức chống chịu tốt hơn trong môi trường có các tác nhân có hại so với vi khuẩn không có plasmit. Do vậy chúng sẽ sinh trưởng và phát triển tốt hơn, nhân lên tạo chủng vi khuẩn chứa plasmit. 

4. Quy luật di truyền ngoài nhiễm sắc thể

Khác với sự di truyền ở nhân, di truyền ngoài nhân do các gen trong các bào quan như ti thể và lục lạp ở sinh vật nhân thực và plasmit ở sinh vật nhân sơ có các đặc điểm sau:

- Kết quả lai thuận và lai nghịch khác nhau, trong đó con lai thường mang tính trạng của mẹ, nghĩa là được di truyền theo dòng mẹ. 

- Các tính trạng di truyền không tuân theo các quy luật di truyền nhiễm sắc thể, vì tế bào chất không được phân phối đều cho các tế bào con theo quy luật chặt chẽ như đối với nhiễm sắc thể. Ngoài ra, sự phân chia các thành phần  và số lượng ti thể, lạp thể diễn ra một cách ngẫu nhiên chứ không đồng đều hoàn toàn.

Ngoài những đặc điểm trên, gen không nằm trên nhiễm sắc thể còn có một số đặc điểm sai khác với gen trong nhân như:

- Ở cơ thể đa bào, có hiện tượng hình thành thể khảm do sự phân bố không đồng đều các cơ quan tử mang gen nằm trong tế bào chất qua các lần nguyên phân. (ví dụ: ở thí nghiệm của Co-ren có hiện tượng 1 nhánh có cả 3 màu lá khác nhau).

- Tế bào mang các gen tế bào chất bị đột biến có thể được thay thế bằng các tế bào màng gen tế bào chất bình thường.

- Nhiều trường hợp, các gen tế bào chất có mối quan hệ mật thiết với các gen nhân. Đối với trường hợp này, sự thay thế nhân bằng thực nghiệm sẽ chứng minh được điều đó (ví dụ: hiện tượng bất dục đực tế bào chất).

Như vậy, tế bào là một đơn vị di truyền. Không chỉ nhân có vai trò duy nhất trong di truyền mà cả tế bào chất cũng có vai trò nhất định. Trong tế bào nhân thực có 2 hệ thống di truyền: di truyền NST và di truyền tế bào chất.

Trên đây là toàn bộ những thông tin cần thiết liên quan đến di truyền ngoài nhân. Đây là một phần rất quan trọng trong chương trình ôn thi và đòi hỏi các em phải nắm thật chắc, chúc các em ôn tập tốt. Ngoài ra, em có thể truy cập ngay Vuihoc.vn để xem thêm các bài giảng hoặc liên hệ trung tâm hỗ trợ để nhận thêm bài giảng và chuẩn bị được kiến thức tốt nhất cho kỳ thi THPT quốc gia sắp tới nhé!

Gen nằm trong tế bào chất có đặc điểm di truyền

>> Xem thêm: