Gen đồng hợp trội là gì

Các sự khác biệt chính giữa đồng hợp tử và dị hợp tử là đồng hợp tử có nghĩa là cả hai alen giống nhau về một tính trạng trong khi dị hợp tử có nghĩa là hai alen khác nhau về một tính trạng.

Các gen được thừa hưởng từ nhiễm sắc thể của cha mẹ kiểm soát tất cả các tính cách hoặc đặc điểm của động vật, thực vật và tất cả các sinh vật khác. Đó là lý do cốt lõi để thể hiện các đặc điểm của cha mẹ trong thế hệ con cháu. Hầu hết các sinh vật nhân chuẩn có hai bộ gen được gọi là gen của mẹ và gen của cha. Do đó, tình hình di truyền được gọi là lưỡng bội (hai bộ nhiễm sắc thể). Điều đó có nghĩa là; tất cả các đặc điểm có thành phần di truyền từ cả mẹ và cha. Tuy nhiên, các gen này có thể là trội hoặc lặn so với nhau và đó là nơi các đặc điểm đồng hợp tử và dị hợp tử trở nên quan trọng. Đồng hợp tử là trạng thái có hai alen trội (aa) hoặc hai alen lặn (aa) trong khi dị hợp tử là trạng thái có một alen trội và một alen lặn (Aa).

NỘI DUNG

1. Tổng quan và sự khác biệt chính2. Đồng hợp tử là gì 3. dị hợp tử là gì4. Điểm tương đồng giữa đồng hợp tử và dị hợp tử5. So sánh cạnh nhau - Đồng hợp tử so với dị hợp tử ở dạng bảng

6. Tóm tắt

Đồng hợp tử là gì?

Các gen đồng hợp tử bao gồm hai loại gen giống nhau và giống mẹ. Tuy nhiên, các nhân vật chiếm ưu thế và suy thoái là quan trọng để xem xét. Ví dụ, khi một đứa trẻ nhận được một alen trội (S) từ mẹ và cùng một loại alen trội (S) từ bố, thì con đó là trội hoàn toàn đồng hợp tử (SS) cho đặc điểm đó. Tương tự như vậy, nếu các alen di truyền từ mẹ và cha đều là gen lặn, được biểu thị bằng chữ thường 's', thì đứa trẻ là trạng thái lặn đồng hợp tử (ss) cho đặc điểm đó. Do đó, kiểu gen đồng hợp tử có thể có hai tính trạng trội hoặc hai tính trạng lặn.

Hình 01: Đồng hợp tử

Tình huống 'SS' được gọi là kiểu gen đồng hợp tử trội trong khi tình huống 'ss' là kiểu gen đồng hợp tử lặn. Kiểu gen đồng hợp tử trội biểu hiện kiểu hình trội trong khi kiểu gen đồng hợp tử lặn biểu hiện kiểu hình lặn.

Dị hợp tử là gì?

Các gen dị hợp tử có các loại gen khác nhau cho một kiểu hình cụ thể. Điều đó có nghĩa là; cấu trúc di truyền của một nhân vật hoặc kiểu hình cụ thể không chứa các loại gen tương tự. Có hai loại gen cơ bản là trội và lặn. Do đó, kiểu gen dị hợp tử hoặc alen có một gen trội với một gen lặn chịu trách nhiệm cho một đặc điểm cụ thể. Tuy nhiên, trong trường hợp có kiểu gen dị hợp tử, chỉ có gen trội được biểu hiện thành kiểu hình; các nhân vật chức năng hoặc có thể nhìn thấy bên ngoài.

Hình 02: dị hợp tử

Không có quy tắc rằng gen trội nên đến từ gen của mẹ hoặc của mẹ; do đó, bất kỳ loại biểu hiện nào (gen trội hoặc gen lặn) có thể được di truyền từ bất kỳ cha mẹ nào. Nếu gen trội 'S' từ một cặp bố mẹ có gen lặn 's', thì thế hệ con cháu sẽ dị hợp tử (được chỉ định là 'Ss'). Sau đó, chỉ có gen trội 'S' sẽ được biểu hiện, chiếm ưu thế so với gen lặn 's'.

Điểm giống nhau giữa đồng hợp tử và dị hợp tử là gì?

  • Đồng hợp tử và dị hợp tử là hai trạng thái của kiểu gen.
  • Cả hai trạng thái bao gồm hai alen.
  • Ngoài ra, chúng có mặt ở cùng một vị trí của nhiễm sắc thể tương đồng.

Sự khác biệt giữa đồng hợp tử và dị hợp tử là gì?

Kiểu gen đồng hợp tử chứa cùng loại gen chịu trách nhiệm cho một kiểu hình cụ thể trong khi kiểu gen dị hợp tử chứa một gen trội với một gen lặn trong thiết lập di truyền lưỡng bội. Vì vậy, đây là sự khác biệt chính giữa đồng hợp tử và dị hợp tử. Hơn nữa, có hai loại kiểu gen đồng hợp tử là đồng hợp tử trội và đồng hợp tử lặn. Mặt khác, kiểu gen dị hợp tử chỉ có một loại. Do đó, đây cũng là một sự khác biệt giữa đồng hợp tử và dị hợp tử. Trong kiểu gen đồng hợp tử, có hai loại kiểu hình được biểu hiện trong khi chỉ có một loại được biểu hiện ở kiểu gen dị hợp tử.

Infographic sau đây trình bày thêm thông tin về sự khác biệt giữa đồng hợp tử và dị hợp tử.

Tóm tắt - Đồng hợp tử vs dị hợp tử

Các sinh vật lưỡng bội sở hữu hai bộ nhiễm sắc thể; một bản sao đến từ trứng và bản sao khác đến từ tinh trùng. Tương tự, mỗi gen có hai dạng thay thế hoặc alen. Nếu hai alen khớp với nhau, chúng ta gọi nó là đồng hợp tử về một tính trạng. Hơn nữa, có hai loại trạng thái đồng hợp tử: hai alen trội hoặc hai alen lặn. Ngược lại, nếu hai alen không khớp nhau, chúng ta gọi nó là dị hợp tử về một tính trạng. Đó là trạng thái có một alen trội và một alen lặn. Vì vậy, đây là tóm tắt về sự khác biệt giữa đồng hợp tử và dị hợp tử.

Tài liệu tham khảo:

1. Kiểu gen và kiểu hình của Cục Thống kê, Đại học Washington, Có sẵn tại đây.
2. Kiểu gen của Tin tức Thiên nhiên, Nhóm xuất bản tự nhiên, có sẵn ở đây.

Hình ảnh lịch sự:

1. Triệu chứng dị hợp tử của Darryl Leja, Viện nghiên cứu bộ gen người quốc gia - (Tên miền công cộng) qua Commons Wikimedia
2

Câu 2: Ví dụ

+ KG đồng hợp trội: AA, BB, DD ...

+ KG hợp lặn: aa, bb, dd ...

+ KG dị hợp: Aa, Bb, Dd ...

Câu 1:

+ cấu tạo hóa học của ADN: được cấu tạo bởi các nu. 1 nu gồm

- 1 phân tử đường: C6H12O5

- 1 phân tử axit photphoric: H3PO4

- 1 bazo nito: A hoặc T, hoặc G hoặc X

+ Phần còn lại em xem lại trong SGK nha! Trong đó có hết rồi.

Tương tự: Gen,Tính trội,Di truyền trội

Gen là một đơn vị vật chất di truyền có chức năng nhỏ bé nhất. Gen chứa đựng các thông cần thiết cho việc hình thành, phát triển và hoạt động của một cá thể. Gen được hiểu giống như một công thức nấu ăn trong đó có chứa tất cả các thông tin cần thiết để tạo ra một món ăn nào đó. Mỗi gen sẽ có hai bản sao, một đến từ bố và một đến từ mẹ.

Gen trội là những gen có tính trạng biểu hiện trội hơn. Ví dụ khi ta lai giữa hai loài hoa, sản phẩm F1 cho ra có tính trội hơn thì sẽ được gọi là kiểu gen trội.

Tính trạng trội là một tính trạng biểu hiện cho kiểu gen ở dạng đồng hợp tử trội hoặc dị hợp tử. Tính trội trong sinh học nó là mối quan hệ giữa các alen, alen thứ nhất sẽ có tính trội và alen thứ 2 sẽ có tính lặn.

Tính trội là một khái niệm then chốt trong di truyền Mendel và di truyền học cổ điển. Với các alen trội thì thường sẽ chứa một protein hoạt động được còn alen lặn thì không có.

Tính trội là một mối quan hệ giữa hai alen của một gen và các kiểu hình liên quan. Một alen có thể trội với một alen thứ hai, lặn với một alen thứ ba, và đồng trội với cái thứ tư. Tuy nhiên thì một alen có thể trội lại lặn ở dạng kiểu hình khác bị ảnh hưởng bởi cùng một gen.

Các kiểu quan hệ giữa các gen

Gen trội hoàn toàn

Ở hầu hết các trường hợp thì alen bình thường trội hoàn toàn so với các alen đột biến. Do đó chúng ta có thể lý giải dựa trên cơ sở di truyền sinh hóa ở chỗ, alen trội cho sản phẩm protein chức năng bình thường mà trong khi alen đột biến lại không tạo ra được sản phẩm có hoạt tính. 

Các cá thể đồng hợp về alen lặn không hoàn thành được việc chuyển hóa gen. Thông thường ở người là tình trạng các alen đột biến lặn gây bạch tạng, gây một số bệnh nguy hiểm khác. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp, alen đột biến trội hơn kiểu lặn. 

Như vậy có thể thấy được rằng một alen trội hoàn toàn thì nó sẽ át gen khác khi có mặt. Chỉ cần có mặt một alen thì nó có thể cho ra một kiểu hình của gen đó. Ví dụ: vd Aa : trắng và AA: trắng …) 

Gen trội không hoàn toàn

Trội không hoàn toàn được hiểu một alen nào đó có thể nó không át gen kia nên chỉ có một alen của nó thì không biểu hiện kiểu hình mà gen đó quy định. Có nghĩa là khi trong gen đó có hai alen của nó trong gen đó thì nó mới biểu hiện kiểu hình của nó. 

Kiểu gen đồng hợp trội

Kiểu gen đồng trội là hiện tượng mà cả hai alen khác nhau trong một thể dị hợp đều cùng biểu hiện ra sản phẩm có hoạt tính khác nhau ở trong tế bào. Theo đó các alen sẽ được gọi là các alen đồng trội.

Điển hình ở đây là trong trường hợp nhóm máu AB của hệ nhóm máu ABO và nhóm máu MN của hệ nhóm máu M-N ở người. Khi đó nhóm máu M- N có hai alen là LM và LN. Như vậy một quần thể chứa ba kiểu gen tương ứng với ba kiểu hình. 

Đặc điểm của gen trội

Gen trội là trường hợp dị hợp tử, alen này có thể biểu hiện ra bên  ngoài. Trong các biểu đồ gen thì gen trội đều sẽ được biểu hiện dưới biểu hiện bằng chữ hoa.

Với thắc mắc gen trội là gì thì gen trội là gen có cả bố và mẹ, xuất hiện hai lần trong kiểu gen của con. Theo đó có thể nói rằng nó xuất hiện hai lần trong cấu trúc di truyền của trẻ em và có nhiều khả năng phát triển. 

Ở trường hợp gen trội ở người chỉ xuất hiện một trong hai bố hoặc mẹ thì chúng có khả năng biểu hiện ra những đặc điểm của con cái. Theo đó có thể nói rằng một gen trội được truyền và biểu hiện chỉ cần bố hoặc mẹ thừa hưởng nó từ con cái của họ.

Chúng ta có thể thấy trong màu mắt con người, màu sắc của mắt sẽ phụ thuộc vào một số gen, mỗi gen có một số alen. Tức là một số nhiễm sắc thể nơi thông tin được mã hóa. Do đó màu mắt của một người sẽ phụ thuộc vào các alen kết hợp.

Đột biến gen trội

Đột biến là sự biến đổi bất thường của các vật chất di truyền ở cấp độ phân tử (ADN, gen) hoặc cấp độ tế bào dẫn đến sự biến đổi đột ngột của tính trạng. Đa số là đột biến gen là những đột biến lặn và có hại, một số đột biến có lợi biểu hiện ở kiểu hình theo cơ thể đột biến là đột biến gen trội.

Ý nghĩa của đột biến gen trội

  • Giúp cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.
  • Đột gen trội là tốt, đột biến gen lặn là xấu.
  • Đột biến gen trội sẽ được biểu hiện thành kiểu hình ở cơ thể đột biến.

Một số câu hỏi liên quan đến gen trội và gen lặn

Lùn là gen trội hay lặn?

Nhìn chung, giới hạn phát triển chiều cao là vấn đề phụ thuộc vào gen di truyền (theo bác sĩ Hoàng Xuân Đại, nguyên cán bộ cao cấp Bộ Y tế). Khi gen nào trội (tức mạnh) thì sẽ gây ra cao hoặc lùn. Thông thường thì người có gen lùn thường mạnh, còn gen cao thường lặn, cũng như là gen màu đen bao giờ cũng trội hơn gen trắng.

Gen lặn có tốt không?

Nhìn chung, các gen lặn có thể tốt hoặc không tốt tùy tính trạng. Thông thường các gen lặn không tốt cho sự phát triển cũng như cuộc sống của người mang gen. Nhiều trường hợp, gen lặn gây nên những bệnh nguy hiểm.

Mũi cao gen trội hay lặn?

Trong sinh học thì mũi cao là gen trội.

Cao là tính trạng trội hay lặn?

Trong sinh học thì lá dài là tính trạng trội hơn so với lá ngắn, lá có màu xanh đậm là trội so với lá có màu xanh nhạt. Tương tự cao là tính trạng trội với con người.

Người đăng: hoy Time: 2020-09-23 09:28:39

Video liên quan

Chủ đề