Trong các khái niệm của kế toán doanh nghiệp, nhiều người bị nhầm lẫn 2 yếu tố Công cụ dụng cụ và Tài sản cố định. Tuy nhiên đây là 2 phạm trù hoàn toàn độc lập với nhau. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc làm rõ những kiến thức xoay quanh vấn đề về công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. Show
1. Khái niệm công cụ dụng cụ Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động thường xuyên tham gia vào một hay nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nhưng không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định. Công cụ dụng cụ theo thời gian sử dụng sẽ bị hao mòn, tuy nhiên thời gian sử dụng ngắn và giá trị thấp chưa đủ điều kiện để làm tài sản cố định. Theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC đối với những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 30 triệu đồng không đủ điều kiện trở thành tài sản cố định được xếp vào loại công cụ dụng cụ có thời gian phân bổ tối đa không quá 24 tháng. 2. Vai trò của công cụ dụng cụ: – Việc sử dụng hợp lý tiết kiêm chi phí công cụ dụng cụ góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích lũy doanh thu cho doanh nghiệp. 3. Cách phân bổ công cụ dụng cụ: Việc phân bổ công cụ dụng cụ dựa trên một số tiêu chí cơ bản như sau:
– Phân bổ một lần (100%): Loại phân bổ này áp dụng đối với những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng không lâu. Thường được đưa thẳng vào chi phí của doanh nghiệp, vì thế nhiều người nghĩ rằng đó là loại công cụ dụng cụ không cần phân bổ. – Phân bổ nhiều lần: Áp dụng với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn và thời gian phân bổ dài. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng chúng nên được chia thành phân bổ 2 lần và phân bổ nhiều lần.
– Công cụ dụng cụ – Đồ dùng cho thuê. – Bao bì luân chuyển. – Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh. – Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý. – Công cụ dụng cụ dùng cho mục đích khác. 4. Cách hạch toán công cụ dụng cụ: – Khi mua CCDC về hạch toán các bạn ghi tăng CCDC: Nợ TK 153 Nợ TK 1331 Có TK 1111/ TK 1121/ TK 331 – Khi xuất CCDC đưa vào sử dụng
Nợ TK 154, 623, 627, 642, 642… (Tùy vào từng bộ phận) Có TK 153
Nợ TK 242: Chi phí trả trước Có TK 153 Cuối tháng phân bổ các chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn vào chi phí các bộ phận sử dụng: Nợ TK 154: CCDC sử dụng cho bộ phận sản xuất. Nợ TK 6421: CCDC sử dụng cho bộ phận bán hàng. Nợ TK 6422: CCDC sử dụng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp Có TK 142, 242. \>>> Phần mềm quản lý Tài sản cố định, CCDC trong doanh nghiệp hiệu quả. Cũng giống như những tài sản, hàng hóa, nguyên vật liệu khác, kế toán cần hạch toán công cụ dụng cụ, theo dõi nhập, xuất, tồn, tính toán phân bổ và kiểm kê công cụ dụng cụ vào mỗi cuối kỳ để kiểm soát chi phí, tránh mất mát. Cũng giống như những tài sản, hàng hóa, nguyên vật liệu khác, kế toán cần hạch toán công cụ dụng cụ, theo dõi nhập, xuất, tồn, tính toán phân bổ và kiểm kê công cụ dụng cụ vào mỗi cuối kỳ để kiểm soát chi phí, tránh mất mát. Vậy cách hạch toán công cụ dụng cụ như thế nào? hạch toán phân bổ công cụ dụng cụ ra sao? mời quý độc giả cùng SAPP Academy giải đáp qua bài viết dưới đây nhé! 1. Khái niệm công cụ dụng cụ là gì?Công cụ dụng cụ là phương tiện sản xuất, đối tượng lao động mà doanh nghiệp cần có để hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bởi vậy hạch toán và theo dõi một cách sát sao sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí, hoạt động hiệu quả hơn. Ở một góc nhìn khác, công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ điều kiện để trở thành tài sản cố định. 2. Phân biệt công cụ dụng cụ và tài sản cố địnhCông cụ dụng cụ có nhiều điểm tương đồng như sau:
Ngoài ra, CCDC và TSCĐ cũng có những điểm khác biệt Chỉ tiêu Tài sản cố định Công cụ dụng cụ Giá trị Từ 30 triệu trở lên (chưa bao gồm thuế GTGT) Dưới 30 triệu (chưa bao gồm thuế GTGT) Thời gian sử dụng 01 năm trở lên dưới 3 năm Như vậy, những tài sản không đủ điều kiện theo khoản 1 điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC, có thời gian sử dụng dưới 1 năm hoặc nguyên giá dưới 30 triệu đồng thì sẽ trở thành công cụ dụng cụ. Có thể bạn quan tâm: 3. Phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ.Theo Điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC, có 2 phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ: STT Loại công cụ dụng cụ Phương pháp hạch toán 1 Công cụ dụng cụ chỉ sử dụng trong 1 kỳ kế toán và có giá trị nhỏ Hạch toán trực tiếp vào chi phí trong kỳ 2 Công cụ dụng cụ sử dụng trong nhiều kỳ kế toán hoặc có giá trị lớn Hạch toán vào TK 242 và hàng tháng theo dõi, phân bổ vào chi phí cho các bộ phận liên quan 4. Hạch toán mua công cụ dụng cụ4.1. Trường hợp mua công cụ dụng cụ về sử dụng ngayKhi mua công cụ dụng cụ về dùng ngay thì kế toán công cụ dụng cụ cần xác định được bộ phận sử dụng để đưa vào chi phí cho phù hợp.
Hạch toán theo Thông tư 200 Hạch toán theo Thông tư 133 Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111,112: Nếu doanh nghiệp thanh toán ngay Có TK 331: Nếu doanh nghiệp chưa thanh toán Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng Nợ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112: Nếu doanh nghiệp thanh toán ngay Có TK 331: Nếu doanh nghiệp chưa thanh toán
Nợ TK 242: Chi phí trả trước Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111,112 : Nếu doanh nghiệp thanh toán ngay Có TK 331: Nếu doanh nghiệp chưa thanh toán 5.2. Trường hợp mua công cụ dụng cụ về nhập kho
Nợ TK 153: Công cụ dụng cụ tăng Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112 : Nếu doanh nghiệp thanh toán ngay Có TK 331: Nếu doanh nghiệp chưa thanh toán
Hạch toán theo Thông tư 200 Hạch toán theo Thông tư 133 Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 153: Giá trị công cụ dụng cụ Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng Nợ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 153: Giá trị công cụ dụng cụ
Nợ TK 242: Giá trị CCDC Có TK 153: Giá trị CCDC 5. Cách hạch toán phân bổ công cụ dụng cụ5.1. Khái niệm và nguyên tắc phân bổ công cụ dụng cụKhái niệm phân bổ công cụ dụng cụ là việc xác định, tính toán và chia nhỏ giá trị công cụ dụng cụ vào số kỳ phù hợp để xác định đúng chi phí cho mỗi kỳ sản xuất, kinh doanh, từ đó nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định phù hợp. Thời gian phân bổ công cụ kế toán cần dựa theo thông tư 96/2015 và tùy thuộc theo thời gian sử dụng thực tế, thông thường là dưới 3 năm. Nguyên tắc phân bổ công cụ dụng cụ: Kế toán theo nguyên tắc sẽ không được ghi nhận hết công cụ dụng cụ vào chi phí mà phải thông qua tài khoản trung gian 242 để phân bổ dần. Đến khi giá trị CCDC đã đưa hết vào TK chi phí thì giá trị CCDC cũng hết. 5.2. Cách hạch toán phân bổ công cụ dụng cụ tính vào chi phí
Nợ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 1543: Chi phí sản xuất chung Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 6273: Chi phí sản xuất chung Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn 5.3. Cách tính phân bổ công cụ dụng cụ theo TT133 và TT200Có 2 trường hợp mua công cụ dụng cụ như sau:
Giá trị phân bổ CCDC 1 tháng = Giá trị CCDC / Số tháng phân bổ CCDC
Giá trị phân bổ CCDC theo tháng = Giá trị CCDC / Số tháng phân bổ CCDC Giá trị phân bổ CCDC tháng đầu tiên sử dụng = (Giá trị phân bổ CCDC theo tháng / Số ngày trong tháng bắt đầu sử dụng) x Số ngày sử dụng tháng đầu tiên, trong đó: Số ngày sử dụng ở tháng đầu tiên = Tổng số ngày trong tháng – Ngày đầu sử dụng + 1. 5.4. Ví dụ cách hạch toán và phân bổ chi phí công cụ dụng cụ
Nợ TK 153: 15.000.000 Nợ TK 1331: 1.500.000 Có TK 111: 16.500.000
Nợ TK 242: 15.000.000 Có TK 153: 15.000.000 Bộ bàn ghế xác định sử dụng trong 3 năm, nên thời gian phân bổ là 3 năm Giá trị phân bổ hàng năm là: 15.000.000/3=5.000.000 Giá trị phân bổ hàng tháng là: 5.000.000/12=416.667
Nợ TK 641: 416.667 Có TK 242: 416.667
Nợ TK 153: 9.000.000 Nợ TK 1331: 900.000 Có TK 111: 9.900.000
Nợ TK 242: 9.000.000 Có TK 153: 9.000.000 Bộ máy tính xác định sử dụng trong 2 năm, thời gian phân bổ 2 năm Số ngày sử dụng trong tháng là: 30-12+1=19 ngày Giá trị phân bổ trong năm là: 9.000.000/2=4.500.000 Giá trị phân bổ trong tháng là: 4.500.000/12=375.000 Giá trị phân bổ tháng đầu tiên là: 375.000/30x19=237.500
Nợ TK 642: 237.500 Có TK 242: 237.500
Nợ TK 642: 375.000 Có TK 242: 375.000 Như vậy, những kiến thức về hạch toán công cụ dụng cụ đã được SAPP Academy thông tin chi tiết trong bài viết. Hy vọng đó là những kiến thức bổ ích và giúp các bạn kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ có thể tham khảo và áp dụng. Nếu còn những vướng mắc liên quan đến kiến thức về kế toán, vui lòng liên hệ với SAPP để được giải đáp. Dụng cụ quản lý là gì?Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt. Khi nào ghi nhận là công cụ dụng cụ?Điều kiện ghi nhận là Công cụ dụng cụ: a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên." Công cụ dụng cụ lao động là gì?Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động thường xuyên tham gia vào một hay nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nhưng không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định. Công cụ dụng cụ theo thời gian sử dụng sẽ bị hao mòn, tuy nhiên thời gian sử dụng ngắn và giá trị thấp chưa đủ điều kiện để làm tài sản cố định. Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ là bao nhiêu?\>> Hay công cụ dụng cụ là những tài sản có giá trị dưới 30.000.000đ hoặc thời gian sử dụng dưới 1 năm. Theo điều 26 Thông tư 200/2014/TT-BTC và điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định: “Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. |