Đối tượng nghiên cứu của môn dân số và môi trường là

GIÁO TRÌNH DÂN SỐ HỌC


(DÀNH CHO ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH)



PGS. TS. Nguyễn Thị Thiềng

TS. Lưu Bích Ngọc

LỜI GIỚI THIỆU

Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của ngành, từ năm 1990, Ủy ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS- KHHGĐ), Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trước đây và Tổng cục DS- KHHGĐ hiện nay, đã phối hợp với Viện Dân số và các vấn đề xã hội, trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức các khoá học bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ quản lý cơ bản về DS- KHHGĐ, gọi tắt là Chương trình cơ bản. Để các khoá học đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc xây dựng Chương trình phù hợp, hình thành đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, quản lý các khóa học chặt chẽ, việc nâng cao chất lượng tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập được Tổng cục DS- KHHGĐ đặc biệt quan tâm. Năm 2011, trong khuôn khổ Dự án “Tăng cường năng lực cho Tổng cục DS- KHHGĐ và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược Dân số Việt Nam 2001- 2010” (mã số VNM7PG0009), Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Hà Nội đã hỗ trợ Tổng cục DS- KHHGĐ tổ chức rà soát, đánh giá, chỉnh sửa các tài liệu thuộc Chương trình nói trên, bao gồm:Dân số họcDân số và phát triểnThống kê DS- KHHGĐTruyền thông DS- KHHGĐDịch vụ DS- KHHGĐQuản lý nhà nước về DS- KHHGĐNhằm đáp ứng yêu cầu của Chiến lược Dân số- Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011- 2020, dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả bộ tài liệu của giai đoạn trước, nhóm chuyên gia đã rà soát lại từng tài liệu và đưa ra các khuyến nghị là căn cứ để các tác giả hoặc tập thể tác giả của từng tài liệu tiến hành chỉnh sửa. Trực tiếp tham gia chỉnh sửa Bộ tài liệu lần này là các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về cả lý thuyết và thực tiễn. Quá trình chỉnh sửa được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Giữa mỗi lần chỉnh sửa, bản thảo của từng tài liệu đều được đóng góp ý kiến tại các Hội thảo chuyên gia. GS. TS Nguyễn Đình Cử - Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội, trường Đại học Kinh tế Quốc dân là Tổng biên tập bộ tài liệu đã biên tập lại lần cuối.Chúng tôi hy vọng chất lượng Bộ tài liệu này nhờ đó đã được nâng lên đáng kể và sẽ đóng góp vào sự thành công của các khóa học. Nhân dịp ban hành Bộ tài liệu, tôi trân trọng cảm ơn:Quỹ Dân số Liên hợp quốc vì những đóng góp to lớn cho Chương trình DS- KHHGĐ của Việt Nam nói chung và trợ giúp hoàn thiện Bộ tài liệu này nói riêng;Ban quản lý Dự án VNM7PG0009, tập thể các tác giả và tất cả những ai đã đóng góp vào sự thành công của Bộ tài liệu.Mặc dù việc bồi dưỡng cán bộ của ngành theo Chương trình cơ bản đến nay đã được 22 năm, nhưng dưới ảnh hưởng của những lần thay đổi về bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ nên Bộ tài liệu này vẫn được coi là đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy, không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các giảng viên và anh chị em học viên để tài liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến xin gửi về Vụ Tổ chức Cán bộ, Tổng cục DS- KHHGĐ, số 12, Ngô Tất Tố, quận Đống Đa, Hà Nội.    TỔNG CỤC TRƯỞNGTỔNG CỤC DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH(Đã kí)TS. Dương Quốc TrọngLỜI NÓI ĐẦUDân số học là một trong các môn học nhằm trang bị kiến thức dân số cơ bản: Khái niệm, bản chất các thước đo, các quá trình và các nhân tố ảnh hưởng đến biến động dân số. Đây là khối kiến thức rất cần thiết đối với đội ngũ cán bộ ngành DS- KHHGĐ, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay.Cuốn tài liệu được xây dựng dành riêng cho việc giảng dạy và học tập môn Dân số học trong chương trình Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về DS- KHHGĐ cho cán bộ ngành DS - KHHGĐ. Nội dung tài liệu gồm 6 chương:Chương 1: Nhập môn Dân số học, trang bị cho học viên những khái niệm cơ bản về dân cư, dân số, nhiệm vụ của môn học, phương pháp nghiên cứu môn học.Chương 2: Quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số, dành trang bị cho học viên khái niệm, phương pháp tính, bản chất và ý nghĩa của các thước đo qui mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và các yếu tố ảnh hưởng.Chương 3: Mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng trang bị cho học viên khái niệm, phương pháp tính toán, bản chất và ý nghĩa của thước đo mức sinh, xu hướng biến động mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng.Chương 4: Mức chết và các nhân tố ảnh hưởng, cung cấp cho học viên khái niệm, phương pháp tính toán, bản chất và ý nghĩa của các thước đo mức chết, xu hướng biến động mức chết và các yếu tố ảnh hưởng.Chương 5: Lý thuyết quá độ dân số, học xong chương này học viên sẽ trình bày được bản chất của học thuyết quá độ dân số và quá độ dân số ở Việt Nam.Chương 6: Hôn nhân và Gia đình, trang bị cho học viên những khái niệm cơ bản về hôn nhân và gia đình, các thước đo tình trạng hôn nhân, các chức năng cơ bản của gia đình.Chương 7: Di dân và đô thị hóa, học xong chương này học viên sẽ trình bày được cái khái niệm về di dân, người di cư và đô thị hóa; Khái niệm, phương pháp tính toán, bản chất của các thước đo di dân và đô thị hóa; Ảnh hưởng của di dân và đô thị hóa tới sự phát triển dân số và kinh tế - Xã hội.Chương 8: Dự báo dân số, học xong chương này học viên có thể tiến hành dự báo dân số của địa phương bằng các phương pháp đơn giản nhất.Tài liệu này bao gồm phần nội dung chính, nội dung tóm tắt và tài liệu tham khảo. Nội dung chính của tài liệu sẽ được trình bày trên lớp thông qua các bài giảng của giảng viên. Phần tóm tắt giúp học viên hệ thống lại kiến thức đã học. Phần tài liệu tham khảo là những kiến thức mở rộng thêm dành cho những học viên muốn mở rộng hơn kiến thức đã tiếp thu trên lớp.Chúng tôi trân trọng cảm ơn các chuyên gia của Tổng cục DS- KHHGĐ về những đóng góp quý báu cho việc xây dựng đề cương và hoàn thiện tài liệu. Trân trọng cảm ơn GS. TS. Nguyễn Đình Cử đã cố vấn khoa học cho nội dung và bố cục của tài liệu. Trân trọng cảm ơn Quỹ Dân số Liên hiệp quốc về sự hỗ trợ tài chính để chúng tôi có điều kiện xây dựng và hoàn thiện cuốn tài liệu. Xin gửi lời cảm ơn tới các nghiên cứu viên trẻ của Viện Dân số và các vấn đề xã hội, những người đã đóng góp công sức cho việc thu thập các số liệu, tài liệu mới.CÁC TÁC GIẢPGS. TS. Nguyễn Thị ThiềngTS. Lưu Bích NgọcChương 1: NHẬP MÔN DÂN SỐ HỌC I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU DÂN SỐDân số học là một môn khoa học xã hội. Các hiện tượng dân số gắn chặt với đời sống của xã hội. Vì vậy, dân số học nghiên cứu đến hành vi của con người. Chẳng hạn, sinh và chết không phải chỉ có tác động của yếu tố sinh học mà còn chịu tác động của ý thức và hành vi của con người. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh thì tuổi kết hôn, tần xuất quan hệ tình dục, kỹ thuật tránh thai… là những yếu tố tác động trực tiếp. Những yếu tố kinh tế - Xã hội có tác động gián tiếp đến mức sinh. Ví dụ, trình độ học vấn của phụ nữ ảnh hưởng đến tuổi kết hôn, ý thức và hành vi tránh thai, vì vậy tác động đến số lượng con mà phụ nữ đó sinh ra. Qua việc giải thích mối quan hệ này, những quan hệ kinh tế - Xã hội và dân số có thể được giải thích rõ.Chết không chỉ do sự suy thoái của các tế bào trong cơ thể, do tác động của bệnh tật mà còn do hành vi của con người. Nghiện rượu, nghiện thuốc lá, quan hệ tình dục không an toàn, tiêm chích ma túy chung bơm kim tiêm… là những nguyên nhân có thể làm tăng mức chết trong cộng đồng dân cư.Di cư chủ yếu là do tác động của các yếu tố kinh tế - Xã hội. Di cư cũng có thể chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như: Chiến tranh, biến đổi khí hậu hoặc những biến cố không nằm trong các quyết định của cá nhân. Nhưng nguyên nhân chủ yếu dẫn tới luồng di cư hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là di cư nông thôn thành thị là do chênh lệch mức sống giữa các vùng miền, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới quyết định di cư của người dân là hướng tới những gì tốt đẹp hơn cho bản thân và cho con cái.Ngoài sinh, chết và di cư còn nhiều yếu tố khác mà dân số học quan tâm đến. Ví dụ, nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính là một biến số đặc biệt quan trọng. Con người muốn sinh đẻ được cần sự tồn tại cả phụ nữ và nam giới. Sự cân bằng giới tính trong dân số, số cặp vợ chồng có khả năng sinh con, vô sinh đều ảnh hưởng đến mức sinh và tăng trưởng dân số. Mất cân bằng giới tính khi sinh trong cộng đồng sẽ ảnh hưởng tới khả năng kết hôn, qua đó ảnh hưởng đến mức sinh và tăng trưởng dân số.Tuổi và giới tính là những tiêu thức quan trọng trong nghiên cứu dân số. Phụ nữ ở các độ tuổi khác nhau sẽ có khả năng sinh đẻ khác nhau. Ở mỗi độ tuổi, khả năng lao động của con người cũng khác nhau, nhu cầu chăm sóc và nhu cầu tận hưởng các dịch vụ y tế - Xã hội cũng khác nhau. Do đó, tỷ trọng các nhóm tuổi trong dân số cho biết cơ cấu theo tuổi của dân số đó. Tỷ trọng nam và nữ trong tổng số dân không chỉ là yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến mức chết và các nhu cầu kinh tế - Xã hội khác.Hôn nhân và gia đình cũng là vấn đề dân số học rất chú ý nghiên cứu, phân tích. Tuổi kết hôn của dân số cao hay thấp liên quan đến số lượng con mà mỗi cặp vợ chồng sẽ sinh ra. Trình độ học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo và nhiều yếu tố khác là những yếu tố ảnh hưởng tới hôn nhân. Gia đình là một đơn vị thiết yếu của xã hội. Chức năng cơ bản của gia đình là sinh đẻ, nuôi dưỡng, giáo dục con cái, chăm sóc và tái tạo sức lao động cho mọi thành viên của gia đình. Ngoài ra, gia đình còn là một đơn vị kinh tế. Mặc dù, hiện nay, dưới tác động của công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nhiều gia đình không còn có chức năng sản xuất, kinh doanh, nhưng vẫn còn một bộ phận không nhỏ các hộ gia đình là các hộ kinh doanh cá thể, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Đối với những gia đình này thì gia đình vẫn giữ chức năng sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.Dân số thường xuyên thay đổi duới tác động của sinh, chết và di cư. Khi nghiên cứu biến động dân số, vấn đề trung tâm cần chú ý là tái sản xuất dân số nói chung và từng bộ phận cấu thành của dân số nói riêng. Do đó, việc phân chia dân số thành các nhóm khác nhau có ý nghĩa và tác dụng to lớn trong phân tích dân số.Mục tiêu nghiên cứu của dân số học là tìm ra quy luật trong các hiện tượng: Sinh, chết, kết hôn, ly hôn và di dân; Các yếu tố ảnh hưởng tới các hiện tượng đó và mối quan hệ giữa các hiện tượng trên đối với tăng trưởng dân số.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU1. Các khái niệm về Dân cư, Dân số và Dân số họcDân cư của một vùng là tập hợp những con người cùng cư trú trên một lãnh thổ nhất định (xã, huyện, tỉnh, quốc gia, châu lục hay toàn bộ trái đất). Chẳng hạn: Dân cư Hà Nội, dân cư miền núi, dân cư Việt Nam.. . Dân cư của một vùng lãnh thổ là khách thể nghiên cứu chung của nhiều môn khoa học, cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, như Y học, Kinh tế học, Ngôn ngữ học,.. . Mỗi khoa học nghiên cứu một mặt, một khía cạnh nào đó của khách thể này, tức là xác định được đối tượng nghiên cứu riêng của mình.Khi nghiên cứu dân cư của một vùng nào đó thì thông tin quan trọng và cần thiết, thường được tìm hiểu đầu tiên là quy mô của nó tại một thời điểm (khi điều tra hoặc tổng điều tra dân số) Hoặc một thời kỳ nhất định (một, vài năm), tức là tổng số người hay là tổng số dân tại một thời điểm hay một thời kỳ nhất định. Ở đây, mỗi con người, không phân biệt già, trẻ, nam, nữ đều là một đơn vị để thống kê. Tuy tất cả thành viên của một dân cư nào đó đều có điểm chung là cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhưng họ thường khác nhau về giới tính, độ tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân.. . Vì vậy, sẽ hiểu biết chi tiết hơn về một dân cư nếu phân chia tổng số dân thành nhóm nam, nhóm nữ hoặc các nhóm khác nhau về độ tuổi, tức là nghiên cứu cơ cấu của dân cư theo giới tính hoặc độ tuổi.Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ: Quy mô, cơ cấu và chất lượng.Nội hàm của khái niệm dân cư không chỉ bao gồm số người, cơ cấu theo độ tuổi và giới tính mà nó còn bao gồm cả các vấn đề kinh tế, văn hoá, sức khoẻ, ngôn ngữ.. . Tức là nó rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái niệm dân số. Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do có người được sinh ra, có người bị chết, có người di cư đến và có người di cư đi, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác. Như vậy, nói đến dân số là nói đến quy mô, cơ cấu, chất lượng và những yếu tố gây nên sự biến động của chúng như: Sinh, chết và di cư. Vì vậy, dân số thường được nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh lẫn trạng thái động.-Nghiên cứu dân số ở trạng thái tĩnh: Nghiên cứu trạng thái dân cư tại một thời điểm (thời điểm điều tra, hoặc tổng điều tra dân số): Số lượng, phân bố, cơ cấu dân số theo một hay nhiều tiêu thức như: Tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp…-Nghiên cứu dân số ở trạng thái động: Nghiên cứu ba dạng vận động của dân cư: Vận động tự nhiên thông qua sinh và chết; Vận động cơ học tức là đi và đến; Vận động xã hội bao gồm những tiến triển về học vấn, nghề nghiệp, mức sống, hôn nhân…Kết quả của 3 dạng vận động nêu trên là tập hợp dân cư đổi mới liên tục, hay nói một cách khác là xảy ra quá trình tái sản xuất dân số.Năm 1958, Liên hợp quốc xác định rằng “Dân số học là khoa học nghiên cứu về dân số, về cơ bản liên quan đến quy mô, cơ cấu và sự phát triển dân số”.Nhiều nhà khoa học cho rằng tái sản xuất dân số chỉ là đổi mới dân số thông qua sinh và chết, tức là biến động tự nhiên hay còn gọi là tái sản xuất dân số theo nghĩa hẹp. Họ cho rằng Dân số học chỉ trả lời câu hỏi: Quy mô dân số như thế nào, phân bố dân số ra sao và cơ cấu dân số thể hiện thế nào mà không trả lời câu hỏi tại sao lại như vậy.Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng, vận động tự nhiên dân số giữ một vị trí trung tâm của quá trình dân số, song nếu chỉ dừng lại ở việc mô tả chúng là chưa đủ, cần tìm ra được mối liên hệ vốn có giữa chúng với các điều kiện kinh tế, kỹ thuật- Công nghệ, xã hội và môi trường mà chúng phát sinh. Tức là tìm được mối quan hệ nhân quả giữa các quá trình dân số cũng như bản chất của quá trình này và do đó việc dự báo dân số và xây dựng các chính sách dân số, kinh tế- Xã hội mới đúng đắn và khoa học.Như vậy, có thể khái quát rằng Dân số học là một môn khoa học, nghiên cứu quy mô, phân bố, cơ cấu và chất lượng dân số trong trạng thái tĩnh (tại một thời điểm điều tra hoặc tổng điều tra dân số nhất định) Và trong trạng thái động (nghiên cứu biến động dân số qua thời gian bao gồm các loại biến động: Biến động tự nhiên (dưới tác động của sinh và chết), biến động cơ học (dưới tác động của đi và đến), biến động xã hội (trình độ học vấn, nghề nghiệp…) Và biến động chất lượng dân số (về thể chất: Chiều cao, cân nặng, sức khỏe thể hiện thông qua tuổi thọ bình quân của dân số, về trí lực: Chỉ số IQ (Intelligent quotation), trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, và tâm lực của dân số thể hiện thông qua chất lượng lao động, kỷ luật lao động và kỹ năng sống…). 2. Đối tượng nghiên cứu của Dân số họcĐối tượng nghiên cứu của Dân số học là:Tái sản xuất dân số theo nghĩa hẹp là quá trình thay thế không ngừng các thế hệ dân số kế tiếp nhau thông qua các sự kiện sinh và chết. Theo quan điểm này, tái sản xuất dân số theo nghĩa hẹp chính là đối tượng nghiên cứu của Dân số học. Tuy nhiên, sự biến động thuần tuý mang tính tự nhiên chỉ có được trên quy mô toàn thế giới (hoặc quy mô từng quốc gia nếu coi dân số của mỗi nước là một dân số đóng). Ở các vùng lãnh thổ nhỏ hơn thường xảy ra tình trạng di cư, sự dịch chuyển dân cư từ vùng lãnh thổ này đến vùng lãnh thổ khác. Theo nghĩa hẹp, sự di chuyển này không làm thay đổi số lượng, cơ cấu dân số của cả nước nhưng thực tế nó làm thay đổi cấu trúc dân số của các vùng, thay đổi điều kiện sống của những người dân di cư cũng như những người dân không di cư. Thậm chí, nó làm thay đổi tập quán dân cư ở những vùng có người đi và vùng có người đến… Vì vậy, nó sẽ làm thay đổi hành vi dân số của dân cư các vùng. Như vậy, xét theo nghĩa rộng, di cư cũng là một yếu tố làm thay đổi quá trình dân số. Trên cơ sở này, khái niệm tái sản xuất dân số theo nghĩa rộng được hình thành.Tái sản xuất dân số theo nghĩa rộng là quá trình thay thế không ngừng các thế hệ dân số kế tiếp nhau thông qua các sự kiện sinh, chết và di cư. Quan điểm này cho rằng tái sản suất dân số theo nghĩa rộng mới chính là đối tượng của Dân số học.Tuy nhiên, các quá trình dân số vận động liên tục, không ngừng đổi mới về lượng và chất, thế hệ sau kế tiếp thế hệ trước ở mức độ phát triển cao hơn. Tập hợp những thay đổi dân số như vậy gọi là quá trình tái sản xuất dân số. Xét về lượng, nếu dân số của kỳ sau lớn hơn dân số của kỳ trước thì ta có kiểu tái sản xuất dân số mở rộng, nếu dân số kỳ sau nhỏ hơn dân số kỳ trước là tái sản xuất dân số thu hẹp. Mặt khác, Dân số học cũng hết sức chú ý đến nghiên cứu về chất lượng dân số như biến động về cơ cấu dân số, biến động về thể lực, về trí lực.3. Phạm vi nghiên cứu của Dân số họcNghiên cứu dân số không chỉ hạn chế ở nghiên cứu quy mô và cơ cấu dân số trong trạng thái tĩnh mà nghiên cứu cả những mối quan hệ giữa những yếu tố và quá trình dân số như đã nêu ở trên. Đồng thời, các mối quan hệ này cần được xem xét trong bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường xung quanh. Khi xây dựng các chính sách dân số cũng cần thiết phải hiểu rõ hoàn cảnh xung quanh để đề ra mục tiêu và giải pháp phù hợp. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌCCon người, ngoài những yếu tố tự nhiên, sinh học còn tồn tại trong những điều kiện kinh tế- Xã hội nhất định và chịu sự tác động của chính những điều kiện kinh tế- Xã hội xung quanh. Cao hơn nữa, con người còn là tổng hoà các mối quan hệ xã hội. Do đó, khi nghiên cứu bất kỳ một hiện tượng hoặc một quá trình dân số nào cũng cần đặt nó trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Cần phải nghiên cứu nó bằng quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển… của phép duy vật biện chứng.Để nghiên cứu các vấn đề dân số, người ta không thể nghiên cứu một cá thể, mà phải nghiên cứu một tổng thể dân cư với một quy mô đủ lớn, đến mức đủ gạt bỏ các nhân tố ngẫu nhiên, tìm ra được các quy luật hoặc tính quy luật của quá trình dân số.Trong Dân số học, thời gian và độ tuổi có mối quan hệ đặc biệt mà không môn khoa học nào khác có được. Dân số học còn sử dụng các công cụ khác như: Lịch sử dân số học, kinh tế học dân số, các bảng dân số.Các phương pháp thống kê cũng được sử dụng rất rộng rãi trong dân số học, từ việc thu thập số liệu, xử lý thông tin đến việc trình bày, phân tích các số liệu về dân số. Các nhà Dân số học cho rằng thống kê là công cụ không thể thiếu được trong quá trình nghiên cứu dân số.Ngoài ra, toán học cũng được sử dụng nhiều trong Dân số học để mô hình hoá các quá trình dân số, để biểu diễn quá trình tăng trưởng dân số, hoặc các mối liên hệ giữa các biến dân số với các biến khác bằng các hàm số toán học.Để nghiên cứu “con người xã hội” phải sử dụng các phương pháp điều tra, thu thập, xử lý thông tin của Xã hội học.Ngoài ra, Dân số học còn sử dụng các phương pháp về dự báo Dân số, phương pháp tâm lý học và những cơ sở lý thuyết hình thành chính sách dân số… IV. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA MÔN HỌCBất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào, muốn tồn tại và phát triển đều phải duy trì hai dòng sản xuất: Sản xuất ra của cải vật chất (tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng) Và sản xuất ra chính bản thân con người. Hai dòng sản xuất này luôn tồn tại đồng thời và có mối liên hệ, tác động lẫn nhau. Vì vậy, nghiên cứu tái sản xuất dân số là nghiên cứu một lĩnh vực liên quan trực tiếp và quyết định đến sự tồn tại và phát triển xã hội.Trong mối liên hệ với nền sản xuất xã hội, con người vừa là chủ thể quyết định sự tồn tại và phát triển của nó, vừa là khách thể, là lực lượng tiêu dùng những của cải do mình tạo ra. Vì vậy, các kế hoạch sản xuất, dịch vụ không thể thiếu được các căn cứ về quy mô, cơ cấu dân số. Việc nghiên cứu thị trường bắt đầu bằng việc mô tả khái quát tình hình dân số mà nó phục vụ.Quy mô, cơ cấu, sự gia tăng dân số thường là kết tinh của các yếu tố kinh tế - Xã hội, phản ánh các điều kiện xã hội. Vì vậy, xuất phát từ các đặc trưng của dân số, từ các yếu tố dân số, có thể tìm hiểu, phát hiện dự báo các vấn đề kinh tế - Xã hội khác. Chẳng hạn, nghiên cứu luồng di dân giữa nông thôn và thành thị cho phép đánh giá tình hình phát triển kinh tế của đất nước, “sự bùng nổ trẻ em” hôm nay sẽ giúp ta dự báo sự bùng nổ nhu cầu việc làm trong khoảng 15 - 20 năm sau.. .Nếu xét riêng trong lĩnh vực dân số, các thông tin chính xác về các yếu tố dân số cho phép thấy được bức tranh toàn cảnh về dân số. Đó chính là một nền tảng vật chất quan trọng của xã hội, mà dựa vào đó người ta có thể thực hiện việc quản lý có hiệu quả sự phát triển dân số của đất nước cũng như từng khu vực. Đó cũng chính là cơ sở để hoạch định chính sách dân số quốc gia một cách hợp lý.Có thể thấy rằng, Dân số học cho phép hiểu biết một trong những cơ sở vật chất của xã hội, qua đó hiểu biết đời sống xã hội và góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.TÓM TẮT CHƯƠNGTập hợp những con người cùng cư trú trên một lãnh thổ nhất định (xã, huyện, tỉnh, quốc gia, châu lục hay toàn bộ trái đất) Gọi là dân cư của vùng đó. Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ: Quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số. Các yếu tố trên của dân số bị thay đổi bởi các hiện tượng sinh, chết, di cư. Nói cách khác đây là những yếu tố gây nên biến động dân số.Dân số học được định nghĩa theo nghĩa hẹp là khoa học nghiên cứu quy mô, phân bố, cơ cấu dân số và chất lượng dân số. Tuy nhiên, nghiên cứu về dân số không chỉ giới hạn ở những yếu tố nói trên mà còn nói đến nghiên cứu mối quan hệ giữa quá trình dân số với các yếu tố kinh tế xã hội, văn hóa và môi trường.Đối tượng nghiên cứu của Dân số học là quá trình tái sản xuất dân số. Tái sản xuất dân số theo nghĩa hẹp là quá trình thay thế không ngừng các thế hệ dân số kế tiếp nhau thông qua các sự kiện sinh và chết. Tái sản xuất dân số theo nghĩa rộng là quá trình thay thế không ngừng các thế hệ dân số kế tiếp nhau thông qua các sự kiện sinh, chết và di cư. Dân số học còn nghiên cứu về chất lượng dân số.Dân số học sử dụng nhiều phương pháp trong nghiên cứu như: Phương pháp biện chứng, phương pháp lịch sử, phương pháp toán học, thống kê học, xã hội học…Nghiên cứu dân số có ý nghĩa to lớn không chỉ trong công tác dân số mà nó còn có ý nghĩa thực tiến đối với quản lý kinh tế- Xã hội ở cả tầm vĩ mô và vi mô.CÂU HỎI VÀ THẢO LUẬNPhân biệt khái niệm Dân cư và Dân số?Trình bày và phân tích đối tượng nghiên cứu của Dân số học?Phân tích mục đích và ý nghĩa thực tiễn việc học và nghiên cứu dân số?* * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * *Chương 2: QUY MÔ, CƠ CẤU, PHÂN BỐ VÀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐI. QUY MÔ DÂN SỐ1.1. Khái niệmQuy mô dân số của một vùng lãnh thổ (một địa phương, một nước, hay một châu lục.. .) Là tổng số dân sinh sống trên vùng lãnh thổ đó.Quy mô dân số có thể chia ra quy mô dân số thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ, một thời điểm nào đó) Và quy mô dân số trung bình của một thời kỳ.Quy mô dân số thời điểm là quy mô dân số được thống kê vào một thời điểm nhất định. Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2009, quy mô dân số Việt Nam là 85.789.583 người.Có nhiều chỉ tiêu tính toán quy mô dân số thời điểm. Cụ thể như sau:+ Dân số hiện có: Là số người thực tế có mặt ở một địa phương tại thời điểm điều tra dân số, không kể người đó có sinh sống thường xuyên ở địa phương đó hay không.+ Dân số thường trú: Là số người thường xuyên sinh sống tại một địa phương. Theo quy định hiện hành của Tổng cục Thống kê, nếu thời gian thường xuyên sinh sống tại một địa phương từ 6 tháng trở lên thì được coi là dân số thường trú tại địa phương đó.Cần phân biệt giữa dân số thường trú theo định nghĩa này với dân số thường trú về mặt pháp lý (dân số có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương). Trong nhiều trường hợp, dân số thường trú và dân số có đăng ký hộ khẩu thường trú không trùng nhau. Điều này là do quá trình di cư tạo nên. Hiện nay ở nước ta có hiện tượng người dân di cư ra thành phố sinh sống nhiều năm nhưng họ vẫn đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi gốc (ở quê).+ Dân số tạm trú: Là những người không thường xuyên sinh sống tại một địa phương, nhưng lại có mặt vào thời điểm điều tra tại địa phương đó.+ Dân số tạm vắng: Là những người thường xuyên sinh sống tại một địa phương, nhưng tại thời điểm điều tra lại vắng mặt tại địa phương đó.Quy mô dân số trung bình là số trung bình cộng của các dân số thời điểm.

Có nhiều phương pháp tính quy mô dân số trung bình, việc áp dụng phương pháp tính nào phụ thuộc vào nguồn số liệu, mô hình gia tăng dân số và độ chính xác mong muốn. Có thể áp dụng theo công thức đơn giản sau:...............

Sách gồm 280 Trang, bản điện tử cực đẹp và đầy đủ mục lục tự động, tiện lợi trong tra cứu và học tập:

Mục Lục

LỜI GIỚI THIỆU

LỜI NÓI ĐẦU

Chương 1 NHẬP MÔN DÂN SỐ HỌC

I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU DÂN SỐ

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1. Các khái niệm về Dân cư, Dân số và Dân số học

2. Đối tượng nghiên cứu của Dân số học

3. Phạm vi nghiên cứu của Dân số học

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC

IV.Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA MÔN HỌC

CÂU HỎI VÀ THẢO LUẬN

Chương 2: QUY MÔ, CƠ CẤU, PHÂN BỐ VÀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ

I. QUY MÔ DÂN SỐ

4. Quy mô dân số Việt Nam

II. CƠ CẤU DÂN SỐ

1. Khái niệm cơ cấu dân số

2. Cơ cấu tuổi của dân số

2.1. Tỷ trọng dân số ba nhóm tuổi cơ bản

2.2. Tỷ số phụ thuộc của dân số

2.3. Tuổi trung vị của dân số

2.4. Khái niệm dân số trẻ, dân số già

2.5. Dư lợi dân số hay còn gọi là cơ cấu dân số vàng

2.6. Già hóa dân số và đặc trưng của già hóa dân số

2.7. Tỷ số già hoá dân số (Tỷ số ông- Bà/ Cháu)

3. Cơ cấu dân số theo giới tính

3.1. Tỷ số giới tính

3.2. Tỷ trọng nam (nữ) Trong tổng số dân

4. Tháp dân số

5. Một số loại cơ cấu dân số quan trọng khác

5.1. Cơ cấu dân số theo tình trạng hôn nhân

5.2. Cơ cấu dân số theo trình độ giáo dục

5.3. Cơ cấu dân số hoạt động kinh tế và việc làm

III. PHÂN BỐ DÂN SỐ

1. Khái niệm phân bố dân số

2. Phân bố dân số thế giới

3. Phân bố dân số Việt Nam

IV. CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ

1. Khái niệm chất lượng dân số

2. Các chỉ báo chủ yếu đánh giá chất lượng dân số

2.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP) Bình quân đầu người

2.2. Chỉ số phát triển con người (HDI)

2.3. Các chỉ báo về sức khoẻ và dinh dưỡng

2.4. Các chỉ báo về giáo dục

2.5. Quy mô, phân bố và cơ cấu dân số

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dân số

3.1. Yếu tố sinh học và di truyền

3.2. Chất lượng cuộc sống

3.3. Kinh tế

3.4. Y tế

3.5. Giáo dục

3.6. Môi trường

3.7. Các yếu tố khác

TÓM TẮT CHƯƠNG

CÂU HỎI THẢO LUẬN

BÀI TẬP THỰC HÀNH

Chương 2: QUY MÔ, CƠ CẤU, PHÂN BỐ VÀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ

I. QUY MÔ DÂN SỐ

1. Khái niệm

2. Biến động dân số

2.1. Phương trình cân bằng dân số

2.2. Tỷ suất tăng trưởng dân số

2.3. Tỷ suất tăng trưởng tự nhiên dân số

2.4. Tỷ suất tăng trưởng cơ học dân số

2.5. Tốc độ tăng trưởng dân số

2.6. Thời gian dân số tăng gấp đôi

3. Quy mô dân số thế giới

II. CƠ CẤU DÂN SỐ

1. Khái niệm cơ cấu dân số

2. Cơ cấu tuổi của dân số

2.1. Tỷ trọng dân số ba nhóm tuổi cơ bản

2.2. Tỷ số phụ thuộc của dân số

2.3. Tuổi trung vị của dân số

2.4. Khái niệm dân số trẻ, dân số già

2.5. Dư lợi dân số hay còn gọi là cơ cấu dân số vàng

2.6. Già hóa dân số và đặc trưng của già hóa dân số

2.7. Tỷ số già hoá dân số (Tỷ số ông- Bà/ Cháu)

3. Cơ cấu dân số theo giới tính

3.1. Tỷ số giới tính

3.2. Tỷ trọng nam (nữ) Trong tổng số dân

4. Tháp dân số

5. Một số loại cơ cấu dân số quan trọng khác

5.1. Cơ cấu dân số theo tình trạng hôn nhân

5.2. Cơ cấu dân số theo trình độ giáo dục

5.3. Cơ cấu dân số hoạt động kinh tế và việc làm

III. PHÂN BỐ DÂN SỐ

1. Khái niệm phân bố dân số

2. Phân bố dân số thế giới

3. Phân bố dân số Việt Nam

IV. CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ

1. Khái niệm chất lượng dân số

2. Các chỉ báo chủ yếu đánh giá chất lượng dân số

2.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP) Bình quân đầu người

2.2. Chỉ số phát triển con người (HDI)

2.3. Các chỉ báo về sức khoẻ và dinh dưỡng

2.4. Các chỉ báo về giáo dục

2.5. Quy mô, phân bố và cơ cấu dân số

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dân số

TÓM TẮT CHƯƠNG

CÂU HỎI THẢO LUẬN

BÀI TẬP THỰC HÀNH

Chương 3: MỨC SINH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC THƯỚC ĐO MỨC SINH

1. Khái niệm sinh đẻ và mức sinh

2. Các thước đo mức sinh

2.1. Tỷ số trẻ em phụ nữ (CWR)

2.2. Tỷ suất sinh thô (CBR)

2.3. Tỷ suất sinh chung (GFR)

2.4. Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi (ASFR)

2.5. Tổng tỷ suất sinh (TFR)

2.6. Tỷ lệ sinh con thứ ba

3. Mức sinh thay thế

II. BIẾN ĐỘNG MỨC SINH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

1. Xu hướng biến động mức sinh

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh

III. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MỨC SINH

1. Lý thuyết dựa trên cơ sở sinh học

2. Lý thuyết dựa trên cơ sở xã hội, chính trị, và văn hóa

2.1. Theo Kingsley David và Judith Blake

2.2. Lược đồ các yếu tố tác động lên mức sinh của Ronald Freedman

2.3. Mô hình sinh tổng hợp của Bongaarts

3. Lý thuyết dựa trên cơ sở kinh tế (chi phí và lợi ích)

3.1. Kinh tế học về trẻ em

3.2. Chi phí kinh tế cho con cái

CÂU HỎI THẢO LUẬN

BÀI TẬP THỰC HÀNH

Chương 4: MỨC CHẾT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

I. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THƯỚC ĐO MỨC CHẾT

1. Các khái niệm

2. Các thước đo mức chết

II. ĐẶC TRƯNG CỦA MỨC CHẾT, XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG MỨC CHẾT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

1. Các đặc trưng của mức chết

2. Xu hướng biến động mức chết

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức chết

3.1. Mức sống của dân cư

3.2. Trình độ phát triển y học, mạng lưới y tế, vệ sinh phòng bệnh

3.3. Môi trường sống

3.4. Điều kiện tự nhiên, sinh học

III. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MỨC CHẾT

1. Lý thuyết về sinh học – di truyền

2. Lý thuyết về kinh tế - Xã hội

2.1. Phát triển kinh tế và giảm mức chết

2.2.Ảnh hưởng của những nhân tố xã hội và văn hoá đến mức chết ở các nước đang phát triển (John C Caldewell)

2.3. Thuyết về quá độ bệnh dịch học (Absel R. Omral)

3. Lý thuyết tập tính: Sự lựa chọn hành vi của cá nhân

TÓM TẮT CHƯƠNG

CÂU HỎI THẢO LUẬN

BÀI TẬP THỰC HÀNH

Chương 5: LÝ THUYẾT QUÁ ĐỘ DÂN SỐ

I. NỘI DUNG CỦA HỌC THUYẾT QUÁ ĐỘ DÂN SỐ

II. QUÁ ĐỘ DÂN SỐ Ở VIỆT NAM

III.Ý NGHĨA CỦA THUYẾT QUÁ ĐỘ DÂN SỐ

IV. MỘT SỐ HỌC THUYẾT KHÁC VỀ DÂN SỐ

1. Học thuyết của Malthus (1766- 1634)

2. Trường phái Malthus mới

3. Khuynh hướng chống Malthus

TÓM TẮT CHƯƠNG

CÂU HỎI THẢO LUẬN

Chương 6: HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

I. HÔN NHÂN

1. Khái niệm

2. Các thước đo tình trạng hôn nhân của dân số

2.1. Tỷ suất kết hôn thô - CMR

2.2. Tỷ suất kết hôn lần đầu

2.3. Tuổi kết hôn trung bình

2.4. Tỷ suất ly hôn thô (CDiR)

2.5. Tỷ số ly hôn

II. GIA ĐÌNH

1. Khái niệm gia đình và hộ gia đình

2. Quy mô và cơ cấu gia đình

2.1. Quy mô hộ gia đình

2.2. Cơ cấu gia đình

3. Chức năng của gia đình

3.1 Chức năng sinh sản (tái tạo nòi giống)

3.2. Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục con cái

3.3. Chức năng kinh tế của gia đình

3.4. Chức năng thoả mãn nhu cầu, tình cảm

3.5. Chức năng chăm sóc người ốm, người già và người tàn tật

TÓM TẮT CHƯƠNG

CÂU HỎI THẢO LUẬN

Chương 7: DI DÂN VÀ ĐÔ THỊ HOÁ

I. DI DÂN

1. Khái niệm di dân, đặc trưng và phân loại di dân

1.1. Khái niệm

1.2. Đặc trưng chủ yếu

2. Các thước đo di dân

3. Các phương pháp đo lường di dân

3.1. Phương pháp trực tiếp

3.2. Phương pháp gián tiếp

4. Nguyên nhân chủ yếu di dân

5. Các lý thuyết giải thích nguyên nhân chủ yếu của di dân

5.1. Thuyết về lực đẩy- Lực hút

5.2. Lý thuyết chi phí và lợi ích

6.Ảnh hưởng của di dân đến phát triển dân số và kinh tế - Xã hội

6.1.Ảnh hưởng của di dân đến phát triển dân số

6.2.Ảnh hưởng của di dân đến phát triển kinh tế- Xã hội

6.2.1. Đối với nơi đến

6.2.2. Đối với nơi đi

II. ĐÔ THỊ HOÁ

1. Khái niệm, đặc trưng và các thước đo đô thị hoá

1.1. Khái niệm và các đặc trưng chủ yếu

1.1.1. Khái niệm đô thị

1.1.2. Khái niệm đô thị hóa

1.1.3. Đặc trưng của đô thị hóa

1.2. Các thước đo đô thị hoá

2.Ảnh hưởng của đô thị hóa với phát triển dân số và kinh tế - Xã hội

2.1.Ảnh hưởng của đô thị hoá đến quá trình dân số

2.2.Ảnh hưởng đô thị hóa đến các điều kiện sống của dân cư

2.2.1.Ảnh hưởng tích cực

2.2.2.Ảnh hưởng tiêu cực

BÀI TẬP THỰC HÀNH

Chương 8: DỰ BÁO DÂN SỐ

I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DỰ BÁO DÂN SỐ

1. Khái niệm

2. Phân loại

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO DÂN SỐ

1. Phương pháp dự báo dựa vào các biểu thức toán học

1.1. Hàm số tuyến tính

1.2. Hàm gia tăng theo cấp số nhân

1.3. Hàm số mũ

2. Dự báo dân số bằng phương pháp thành phần (hay còn gọi là phương pháp chuyển tuổi)

3. Các phần mềm sử dụng trong dự báo dân số

TÓM TẮT CHƯƠNG

CÂU HỎI THẢO LUẬN

BÀI TẬP THỰC HÀNH

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh Biểu Đồ

Hình 2.1: Tỷ số giới tính khi sinh của trẻ em Việt Nam qua các TĐT 1979 - 2009

Hình 2.2: Ba dạng tổng quát của tháp dân số

Hình 2.1: Tỷ số giới tính khi sinh của trẻ em Việt Nam

Hình 2.2: Ba dạng tổng quát của tháp dân số

Lược đồ 3.1: Lược đồ của Ronald Freedman “Các yếu tố tác động đến mức sinh”

Hình 5.1: Quá độ dân số ở Việt Nam

Hình 7.1: Tính chọn lọc theo tuổi của dân số di cư 2009

Danh Mục Bảng

Bảng 2.1: Biến động quy mô dân số thế giới (1830- 2011)

Bảng 2.2: Quy mô dân số thế giới phân theo các châu lục

Bảng 2.3: Dân số Việt Nam và tốc độ tăng trung bình hàng năm giai đoạn 1921- 2010

Bảng 2.4: Tỷ số phụ thuộc của dân số Việt Nam giai đoạn 1989- 2010

Bảng 2.5: Tiêu chuẩn cho phép xác định cơ cấu dân số là trẻ hay già

Bảng 2.6: Cơ cấu tuổi của dân số Việt Nam từ 1979 đến 2009

Bảng 2.7: Số lượng người già và tỷ trọng dân số già trong tổng số dân trên thế giới

Bảng 2.8: Tỷ trọng người già trong tổng số dân ở một số tỉnh/ Thành phố của Việt Nam theo số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009

Bảng 2.9: Biến động tỷ số già hoá dân số ở Việt Nam 1979 - 2010

Bảng 2.10: Tỷ trọng dân số Việt nam từ 15 tuổi trở lên chia theo tình trạng hôn nhân và các vùng kinh tế - Xã hội, năm 2009

Bảng 2.11: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình hình đi học, thành thị và nông thôn, năm 2009

Bảng 2.12: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo trình độ học vấn đạt được, thành thị và nông thôn, năm 2009

Bảng 2.13: Tỷ trọng dân số từ 10 tuổi trở lên biết chữ chia theo giới tính, năm 1989,1999,2009

Bảng 2.14: Tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, giới tính, thành thị- Nông thôn, năm 2009

Bảng 2.15: Tỷ trọng dân số thế giới phân theo châu lục

Bảng 2.16: Quy mô dân số và mật độ dân số của các châu lục

Bảng 2.17: Thay đổi phân bố dân cư trong các vùng chủ yếu 1979- 2009

Bảng 2.18: Tỷ trọng dân số thành thị và nông thôn qua các TĐT Dân số

Bảng 2.19: So sánh GNP bình quân đầu người năm 2008 của một số nước và Việt Nam

Bảng 2.20: Chỉ số phát triển con người (HDI) Của một số nước năm 2007

Bảng 2.1: Biến động quy mô dân số thế giới (1830- 2011)

Bảng 2.2: Quy mô dân số thế giới phân theo các châu lục

Bảng 2.3: Dân số Việt Nam và tốc độ tăng trung bình hàng năm giai đoạn 1921- 2010

Bảng 2.4: Tỷ số phụ thuộc của dân số Việt Nam giai đoạn 1989- 2010

Bảng 2.5: Tiêu chuẩn cho phép xác định cơ cấu dân số là trẻ hay già

Bảng 2.6: Cơ cấu tuổi của dân số Việt Nam từ 1979 đến 2009

Bảng 2.7: Số lượng người già và tỷ trọng dân số già trong tổng số dân trên thế giới

Bảng 2.9: Biến động tỷ số già hoá dân số ở Việt Nam 1979 - 2010

Bảng 2.10: Tỷ trọng dân số Việt nam từ 15 tuổi trở lên chia theo tình trạng

Bảng 2.11: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình hình đi học,

Bảng 2.12: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo trình độ học vấn

Bảng 2.13: Tỷ trọng dân số từ 10 tuổi trở lên biết chữ chia theo giới tính,

Bảng 2.14: Tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn

Bảng 2.16: Quy mô dân số và mật độ dân số của các châu lục

Bảng 2.17: Thay đổi phân bố dân cư trong các vùng chủ yếu 1979- 2009

Bảng 2.18: Tỷ trọng dân số thành thị và nông thôn qua các TĐT Dân số

Bảng 2.19: So sánh GNP bình quân đầu người năm 2008

Bảng 2.20: Chỉ số phát triển con người (HDI) Của một số nước năm 2007

Bảng 3.1: Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi của Việt Nam, năm 2009

Bảng 3.2: Biến động mức sinh (CBR) ở các nước trên thế giới

Bảng 4.1: Tỷ suất chết thô của Việt Nam chia theo vùng kinh tế - Xã hội, năm 1999,2009

Bảng 4.2: Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi của Việt Nam chia theo vùng kinh tế - Xã hội, 1999,2009,2010

Bảng 4.3: Tỷ trọng các trường hợp chết trong 12 tháng trước thời điểm điều tra chia theo nguyên nhân chết và các vùng kinh tế - Xã hội, 1.4.2010

Bảng 4.4: Biến động mức chết trên thế giới CDR

Bảng 4.5: Biến động mức chết của trẻ em trên thế giới (IMR)

Bảng 4.6: Tuổi thọ bình quân (eo) Của các nước qua các năm

Bảng 4.7: Tỷ suất chết thô phân theo thành thị - Nông thôn qua các năm

Bảng 5.1: Các giai đoạn của thời kỳ quá độ dân số

Bảng 5.2: Tỷ suất sinh thô và chết thô ở Việt nam các năm

Bảng 6.1: Tuổi kết hôn trung bình lần đầu chia theo giới tính, thành thị - Nông thôn và các vùng kinh tế - Xã hội, năm 2009

Bảng 6.2: Tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo tình trạng hôn nhân, giới tính, thành thị - Nông thôn, năm 2009

Bảng 6.3: Tỷ trọng hộ gia đình theo số người trong hộ và quy mô hộ trung bình chia theo thành thị - Nông thôn và các vùng kinh tế, năm 2009

Bảng 6.4: Quy mô hộ gia đình giai đoạn 1979- 1999

Bảng 7.1: Tỷ suất di cư trong 5 năm trước Tổng điều tra 1999,2009 chia theo các vùng kinh tế- Xã hội

Bảng 7.2: Di dân theo TĐTDS 1/4/1999 và 1/4/2009

Bảng 7.3: Lợi ích và chi phí khi di cư

Bảng 7.4: Tổng tỷ suất di dân và tỷ suất di dân thuần tuý của một số tỉnh/ Thành phố theo số liệu Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1/4/2009 Đơn vị: %o

Biểu 7.5: Phân tổ các thành phố (TP), thị xã (TX) Theo quy mô dân số và theo các năm 1979,1989 và 2009

Bảng - Mười tỉnh xuất cư nhiều nhất

Bảng - Mười tỉnh có người đến nhập cư nhiều nhất

Bảng 8.1: Xác định dân số gốc của tỉnh A (năm 2010)

Bảng 8.2: Chuyển tuổi của dân số tỉnh A

1. Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương (2000), Tổng điều tra dân số và nhà ở: Kết quả điều tra mẫu, Nhà xuất bản thế giới, Hà Nội, 217 trang.

2. David Lucas, Paul Meyer (1989), Nhập môn nghiên cứu dân số (xuất bản lần thứ hai), Trung tâm nghiên cứu phát triển quốc gia Australia, Đại Học Tổng hợp quốc gia Australia, Người dịch: Phan Đình Thế, Dự án VIE/ 92/ P04,287 trang.

3. Georges Tapinos (1996), Những khái niệm cơ sở của nhân khẩu học- Cách phân tích các nhân tố kinh tế - Xã hội và lịch sử các dân số, Người dịch: Lê Văn Phong, Dự án VIE/ 92/ P04,375 trang.

4. GS. Phùng Thế Trường (1997), Giáo trình Dân số học dành cho sinh viên chuyên ngành dân số, Nhà xuất bản thống kê, Hà nội, 241 trang.

5. GS. TS. Tống Văn Đường (1998), Giáo trình Dân số học dùng cho sinh viên ngoài ngành dân số, Hà Nội, 128 trang.

6. GS. TS. Tống Văn Đường (Chủ biên) (2001), Giáo trình dân số và phát triển dùng cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, 220 trang.

7. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Quỹ dân số liên hiệp quốc (2000), Dân số và phát triển: Một số vấn đề cơ bản (tái bản lần thứ nhất có chính sửa và bổ sung), Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 238 trang.

8. Jean- Didier Lecaillon (1990), Demographie economique- Observation- Interpretation – analyse, Collection Dirigee Litec- Economie par Alian Redslob, Paris, France, 265 trang.

9. Louis Henry (1984), Demographie analyse et model, Edition de l’institut Nationale d’eutude demographiques, Paris, 337 trang.

10. PGS. TS. Nguyễn Đình Cử (1997), Giáo trình Dân số và Phát triển, Nhà xuất Bản Nông nghiệp, Hà Nội, 187 trang.

11. PGS. TS. NGuyễn Đình Cử (2007), Những xu hướng biến đổi dân số Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, 396 trang.

12. PGS. TS. Vũ Hiền, TS. Vũ Đình Hoè (Đồng chủ biên) (1999), Dân số và phát triển, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà nội, 294 trang.

13. PTS. Trần Cao Sơn (1997), Một số vấn đề về mối quan hệ giữa dân số và phát triển, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội, 176 trang.

14. Roland Pressat (1979), Dictionnaire de demographie, Presse universitaire de France, Paris, France, 293 trang.

15. Tổng cục Thống kê (2005), Điều tra di cư Việt Nam năm 2004: Những kết quả chủ yếu, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 196 trang.

16. Tổng cục Thống kê (2009), Điều Tra biến động dân số, Nguồn lao động và kế hoạch hóa Gia đình 1/4/2008, Hà Nội, 349 trang.

17. Tổng cục Thống kê (2010), Tổng điều tra Dân số và Nhà ở ngày 1.4.2009: Những kết quả chủ yếu, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 228 trang.

DOWNLOAD GIÁO TRÌNH DÂN SỐ HỌC

===============

1036