Doanh nghiệp siêu nhỏ vốn điều lệ bao nhiêu

Tiêu chí nào xác định cấp doanh nghiệp là nhỏ và siêu nhỏ để được tham dự gói thầu xây lắp?

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Vậy, nếu nhà thầu là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn lớn hơn 20 tỷ đồng nhưng có tổng số lao động nhỏ hơn 200 người thì có được tham dự gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ đồng không?

Gửi bởi: [email protected]

Trả lời có tính chất tham khảo

Trả lời: (Câu trả lời mang tính tham khảo): Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu. Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Theo đó, doanh nghiệp nhỏ thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc số lao động từ trên 10 người đến 200 người. Đối với trường hợp của Ban Quản lý, việc xác định cấp của doanh nghiệp nhỏ trong khu vực công nghiệp, xây dựng được thực hiện theo quy định nêu trên. Theo đó, nếu doanh nghiệp thỏa mãn một trong hai tiêu chí nêu trên (tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc số lao động bình quân năm nhỏ hơn 200 người) thì được coi là doanh nghiệp nhỏ và được phép tham dự thầu gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng./.

Trả lời bởi: P.N.Hằng

Theo nội dung tại Khoản 3, Điều 6 Luật Đấu thầu:“3. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu”.

Gói thầu E có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng. Hồ sơ mời thầu được lập theo Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ (Mẫu số 01) ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung tại CDNT 4.1 Chương II của hồ sơ mời thầu có quy định như sau:

Điều kiện về cấp doanh nghiệp: Là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại Khoản 1 và 2, Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ, như sau:

- Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực xây dựng có số lao động tham gia BHXH bình quân năm 2018 không quá 10 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

(1) Tổng doanh thu của năm 2018 không quá 3 tỷ đồng;

(2) Hoặc tổng nguồn vốn của năm 2018 không quá 3 tỷ đồng.

- Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực xây dựng có số lao động tham gia BHXH bình quân năm 2018 không quá 100 người và và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

(1) Tổng doanh thu của năm 2018 không quá 50 tỷ đồng;

(2) Hoặc tổng nguồn vốn của năm 2018 không quá 20 tỷ đồng.

Lưu ý: Nhà thầu phải cung cấp các tài liệu liên quan kèm theo hồ sơ dự thầu để chứng minh là doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc doanh nghiệp nhỏ.

Việc xác định số lao động tham gia BHXH bình quân năm, tổng nguồn vốn và tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.

Hồ sơ dự thầu của nhà thầu A có kèm văn bản của cơ quan thuế (Chi cục Thuế) xác nhận nhà thầu A là doanh nghiệp cấp nhỏ để chứng minh nhà thầu A là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định tại CDNT 4.1 Chương II của Hồ sơ mời thầu. Hồ sơ dự thầu không kèm theo tài liệu chứng minh về số lao động tham gia BHXH bình quân năm 2018 không quá 100 người.

Ông Thiện hỏi, trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu nhà thầu A, tổ chuyên gia xét thầu và bên mời thầu có được đánh giá nhà thầu A là doanh nghiệp cấp nhỏ theo văn bản xác nhận của cơ quan thuế hay không và không cần yêu cầu nhà thầu A làm rõ chứng minh về số lao động tham gia BHXH bình quân năm 2018 không quá 100 người như vậy có được không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.

Khoản 1, Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

- Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;

- Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

Khoản 2, Điều 6 và Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ cụ thể hóa tiêu chí xác định doanh nghiệp theo quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa như sau:

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực xây dựng theo quy định có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng. Số lao động tham gia BHXH bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia BHXH của năm chia cho số tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp BHXH của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan BHXH.

Theo đó, việc xác định cấp doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng thực hiện theo quy định nêu trên.

Trường hợp bên mời thầu nhận thấy tài liệu nhà thầu cung cấp chưa đủ rõ để chứng minh cấp doanh nghiệp thì yêu cầu nhà thầu làm rõ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Vốn điều lệ 20 tỷ là doanh nghiệp gì?

Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ.

Doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định như thế nào?

Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp siêu nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực trên là những doanh nghiệp:.

Số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội: bình quân năm không quá 10 người;.

Tổng nguồn vốn: không quá 03 tỷ đồng;.

Tổng doanh thu: không quá 03 tỷ đồng/năm..

Công ty vừa và nhỏ ở Việt Nam là gì?

Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Ở Việt Nam doanh nghiệp vừa là có từ 200 đến 300 nhân công lao động, từ 10 đến 20 người lao động là doanh nghiệp nhỏ và dưới 10 người được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ.

Doanh nghiệp lớn là như thế nào?

Ở Việt Nam, doanh nghiệp lớn thường được xác định khi có tổng nguồn vốn công ty đạt trên 100 tỷ đồng và tổng số người lao động công ty từ 300 người trở lên.