Độ cao trung bình của seoul hàn quốc năm 2024

Con gái của Yoo chịu đau với mong ước được cao hơn, lí tưởng nhất là 1,65 m - chiều cao trung bình của các sao nữ K-pop. Năm nay 13 tuổi, con gái của Yoo đã được chẩn đoán dậy thì sớm từ khi mới 9 tuổi. Nếu không được điều trị, những người mắc bệnh này thường ngừng phát triển sớm hơn bình thường.

Bà nội trợ 49 tuổi đã nghe theo lời khuyên của bác sĩ nhi khoa về việc tiêm hormone để trì hoãn tuổi dậy thì và giúp con cao lớn hơn.

“Kết quả không được đảm bảo và chi phí cao, nhưng tác dụng phụ rất ít và con gái tôi sẵn sàng trải qua dù có thể khá đau đớn. Con tôi muốn phát triển cao hơn, giống như các ngôi sao K-pop” - bà chia sẻ với Straits Times.

Ở đất nước coi ngoại hình là tất cả, các bậc cha mẹ Hàn Quốc luôn cố gắng hết sức để giúp con cái, đặc biệt là các bé trai, cao thêm vài centimet để tăng sự tự tin và sức hấp dẫn về thể chất. Để đạt mục tiêu này, nhiều người chi rất nhiều tiền cho vitamin, thảo dược, châm cứu, tiêm và thậm chí là phẫu thuật.

Chiều cao trung bình của nam giới Hàn Quốc là 172,5 cm và nữ giới là 159,6 cm. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng chiều cao của người nổi tiếng mới là lí tưởng - 1,8 m đối với nam thần tượng và 1,65 m đối với sao nữ.

Tiến sĩ Lee Chang-heon - Chủ tịch Korean Medical Academy of Auxology - cho biết, mọi người bị ảnh hưởng bởi hình ảnh của những người nổi tiếng cao và tiêu chuẩn cái đẹp của phương Tây.

“Chiều cao là một yếu tố thành công quan trọng trong xã hội Hàn Quốc có tính cạnh tranh cao. Mọi người nghĩ rằng chiều cao có lợi thế ở trong trường học, nơi làm việc và các mối quan hệ giữa con người với nhau và đảm bảo mức lương cao" - ông nói.

Theo nghiên cứu của mạng lưới các nhà khoa học y tế toàn cầu Non-Communicable Diseases Risk Factor Collaboration, nam giới Hàn Quốc cao hơn 15,2 cm trong giai đoạn 1914-2014. Phụ nữ Hàn Quốc cao hơn 20,2 cm, mức tăng cao nhất thế giới khi trung bình toàn cầu chỉ là 7,62 cm.

Tiến sĩ Lee cho rằng “sự thay đổi đáng chú ý” là do chế độ dinh dưỡng tốt hơn và môi trường sống được cải thiện. Dù thảo dược và các phương pháp điều trị tăng trưởng đã giúp trẻ cao lớn hơn, nhưng ông cảnh báo “tất cả các phương pháp điều trị đều có thể có tác dụng phụ, vì vậy trước tiên cần tham khảo ý kiến của chuyên gia về tăng chiều cao”.

Nhu cầu điều trị bằng hormone tăng chiều cao, thường được kê đơn cho chứng thấp lùn và còi cọc, đã tăng lên đáng kể trong những năm gần đây khi các bậc cha mẹ mong muốn mang lại cho con cái thêm một lợi thế.

Dữ liệu từ Health Insurance Review and Assessment Service nhận thấy những người đến bệnh viện hoặc phòng khám do lo ngại về chiều cao đã tăng từ 29.061 vào năm 2016 lên 43.618 vào năm 2021.

Theo IQVIA - công ty nghiên cứu thị trường trong ngành khoa học đời sống - thị trường điều trị bằng hormone tăng trưởng của Hàn Quốc đã nhanh chóng tăng từ 126,2 tỉ won (97 triệu USD) vào năm 2018 lên 237,2 tỉ won (184 triệu USD) vào năm 2022.

LG Chemical - công ty hóa chất lớn nhất Hàn Quốc - cho biết, doanh số bán sản phẩm hormone tăng trưởng Eutropin đã tăng từ 80 tỉ won (62 triệu USD) năm 2020 lên 120 tỉ won (93 triệu USD) năm 2022.

Growtropin của Dong-A ST đạt doanh thu 61,5 tỉ won (48 triệu USD) vào năm ngoái, gần gấp đôi so với mức 32,4 tỉ won (25 triệu USD) 2 năm trước.

Seoul (서울) là thủ đô của Hàn Quốc. Seoul nằm bên Sông Hán ở phía Tây Bắc Hàn Quốc. Thành phố cách biên giới với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên 50 km về phía Nam (Khu phi quân sự Triều Tiên. Seoul có dân số đô thị hơn 10,5 triệu, và tổng dân số vùng đô thị hơn 20,5 triệu người, Seoul là do thành phố lớn nhất đến nay của Hàn Quốc và là một trong trung tâm tài chính và văn hóa Đông Á. Một sự pha trộn hấp dẫn của truyền thống cổ xưa và công nghệ kỹ thuật số tiên tiến, nơi có các quán thức ăn đường phố và cuộc sống về đêm sôi động.

Các khu vực[sửa]

Độ cao trung bình của seoul hàn quốc năm 2024
Các quận của Seoul

Thành phố đặc biệt Seoul được cấu thành từ 25 khu (구 gu) hay quận, 15.267 động (동 dong) hay phường. Hơn mười lăm nghìn phường này lại được chia ra thành 112.734 phường nhỏ hơn (번지).

  • Dobong-gu (Đạo Phong khu; 道峰區)
  • Dongdaemun-gu (Đông Đại Môn khu; 東大門區)
  • Dongjak-gu (Đồng Tước khu; 銅雀區)
  • Eunpyeong-gu (Ân Bình khu; 恩平區)
  • Gangbuk-gu (Giang Bắc khu; 江北區)
  • Gangdong-gu (Giang Đông khu; 江東區)
  • Gangnam-gu (Giang Nam khu; 江南區)
  • Gangseo-gu (Giang Tây khu; 江西區)
  • Geumcheon-gu (Câm Xuyên khu; 衿川區)
  • Guro-gu (Cửu Lão khu; 九老區)
  • Gwanak-gu (Quan Nhạc khu; 冠岳區)
  • Gwangjin-gu (Quảng Tân khu; 廣津區)
  • Jongno-gu (Chung Lộ khu; 鍾路區)
  • Jung-gu (Trung khu; 中區)
  • Jungnang-gu (Trung Lang khu; 中浪區)
  • Mapo-gu (Ma Phố khu; 麻浦區)
  • Nowon-gu (Lô Nguyên khu; 蘆原區)
  • Seocho-gu (Thụy Thảo khu; 瑞草區)
  • Seodaemun-gu (Tây Đại Môn khu; 西大門區)
  • Seongbuk-gu (Thành Bắc khu; 城北區)
  • Seongdong-gu (Thành Đông khu; 城東區)
  • Songpa-gu (Tùng Pha Khu; 松坡區)
  • Yangcheon-gu (Dương Xuyên khu; 陽川區)
  • Yeongdeungpo-gu(Vĩnh Đăng Phố khu; 永登浦區)
  • Yongsan-gu (Long Sơn khu; 龍山區)

Tổng quan[sửa]

Seoul là một thành phố cổ, từng là kinh đô của Bách Tế (18 TCN – 660) và Triều đại Triều Tiên (1392-1910). Thành phố đã trở thành thủ đô của Hàn Quốc sau khi thành lập chính phủ Hàn Quốc năm 1948. Seoul là một thành phố đặc biệt, trực thuộc trung ương. Với dân số hơn 10 triệu, Seoul là thành phố lớn nhất Hàn Quốc và là một trong những thành phố lớn nhất thế giới tính theo dân số. Diện tích chỉ 605 km², nhỏ hơn Luân Đôn hay Thành phố New York, đây là một trong những thành phố lớn có mật độ dân số cao nhất thế giới. Seoul cũng là một trong những thành phố có kết nối số nhiều nhất thế giới với số người sử dụng Internet nhiều hơn tất cả Châu Phi hạ Sahara, trừ Cộng hòa Nam Phi rah. Seoul còn là 1 trong 20 thành phố toàn cầu. Vùng thủ đô Seoul bao gồm thành phố cảng lớn Incheon và tỉnh Gyeonggi, có tổng cộng 25 triệu dân sinh sống, là vùng đô thị lớn thứ hai thế giới sau Vùng thủ đô Tokyo, chiếm một nửa dân số Hàn Quốc cùng với 632.000 người nước ngoài. Hầu như một nửa dân Hàn Quốc sống ở Vùng thủ đô Seoul khiến nó trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của quốc gia này. Thành phố đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Hàn Quốc và đã được xem là "Kỳ tích sông Hàn".

Lịch sử[sửa]

Lịch sử của Seoul có thể quay về từ 18 TCN, khi đây là kinh đô của triều đại Bách Tế. Thành phố sau này là kinh đô của nhiều nhà nước trên bán đảo Triều Tiên. Dưới triều đại Cao Ly, thành phố được gọi là Hanseong (Hán Thành). Nó trở thành thủ đô lâu dài của triều đại Triều Tiên. Trong thời kỳ Nhật Bản đô hộ, nhiều phần lịch sử của thành phố bị phá hủy. Thành phố bị phá hủy hầu như hoàn toàn trong Chiến tranh Triều Tiên, nhưng nhữ1.215.202.157 14:28, ngày 29 tháng 8 năm 2013 (ICT)ng chính sách kinh tế năng nổ thập niên 1960 và thập niên 1970 đã nhanh chóng giúp tái thiết thành phố. Trong thập niên 1990, nhiều công trình lịch sử đã được phục dựng, bao gồm Cung Gyeongbok (Cảnh Phúc), cung điện chính của triều đại Triều Tiên.

Địa lý[sửa]

Seoul nằm ở phía Tây Bắc Hàn Quốc, với diện tích đất đai ước tính khoảng 605,52 km², bị chia cắt thành hai nửa bắc và nam bởi sông Hàn, thành phố này được bao quanh bởi 8 ngọn núi cũng như những vùng đất của đồng bằng sông Hàn và khu vực phía Tây. Sông Hàn đã đóng một vai trò quan trọng trong suốt chiều dài lịch sử Triều Tiên. Thời Tam Quốc ở Triều Tiên, ba quốc gia luôn cố gắng giành quyền kiểm soát vùng đất này, nơi có con sông được dùng làm trạm thông thương tới Trung Quốc (qua Hoàng Hải). Tuy nhiên con sông này hiện nay không còn được sử dụng với mục đích hàng hải nữa do cửa sông nằm trên biên giới giữa hai miền Triều Tiên và bị chắn không cho dân thường qua lại.

Khí hậu[sửa]

Cũng giống như phần lớn các vùng khác ở Hàn Quốc, Seoul có khí hậu ôn hòa và khí hậu lục địa, bất chấp việc Hàn Quốc bị bao quanh bởi ba mặt đều là biển. Mùa hè bình thường khí hậu nóng và ẩm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9. Tháng 8, tháng nóng nhất trong năm, có nhiệt độ trung bình từ 22 °C đến 30 °C (72 °F đến 86 °F) và cũng có thể nóng hơn. Mùa đông thường rất lạnh nếu so sánh với các vùng ở cùng vĩ độ, với nhiệt độ trung bình tháng giêng từ -10 °C đến 1 °C (19 °F đến 33 °F), mùa đông thường khô hơn rất nhiều so với mùa hè dù bình thường trong một năm ở Seoul có khoảng 28 ngày là có tuyết.

Đến[sửa]

Bằng hàng không[sửa]

Seoul có hai sân bay, trong đó sân bay quốc tế Incheon là sân bay lớn nhất Hàn Quốc. Hầu hết du khách đến qua Sân bay Quốc tế Incheon (IATA: ICN), ([1]), nằm ​​trên đảo Yeongjong trong thành phố lân cận Incheon.

Tàu A'REX [2] kết nối sân bay đến ga Seoul (cho các kết nối hơn nữa với tàu tốc độ cao KTX) và Sân bay Gimpo (hầu hết các chuyến bay trong nước), hoạt động từ 05:20 đến nửa đêm. Hai phiên bản tồn tại: các dịch vụ Express để thành phố (mỗi nửa giờ) mất 43 phút và chi phí ₩ 8000 (với WiFi có sẵn trên tàu), trong khi các dịch vụ commuter (6 phút) mất 53 phút và chi phí ₩ 3.700.

Tuy nhiên nếu bạn có rất nhiều hành lý hoặc đang hướng tới các phần phía nam của Seoul (ví dụ như Gangnam), xe buýt sân bay vẫn còn lựa chọn tốt nhất của bạn. Một xe taxi trực tiếp đến Seoul sẽ có giá khoảng ₩ 50.000 / 70.000 thường xuyên / sang trọng.

Sân bay Gimpo[sửa]

Gần hơn nhưng cũ hơn là Sân bay Gimpo' [3] (김포 국제 공항, 'GMP) phục vụ chỉ vào các dịch vụ đưa đón đến Tokyo-Haneda, Osaka-Kansai và Shanghai-Hồng Kiều, cũng như các chuyến bay nội địa trong Hàn Quốc.

Có thể dễ dàng đi đến Sân bay Gimpo thông qua kết nối A'REX từ Seoul ga hoặc sân bay Incheon, cũng như tuyến tàu điện ngầm 5 và 9. Tất cả các đường giao nhau đường 2 chạy trong một vòng tròn lớn thông qua Seoul. Dòng 9 (tuyến Vàng), đường tàu điện ngầm đầu tiên của tư nhân tại Seoul, có ba chuyến tàu nhanh mỗi giờ. Du khách đến Seoul đầu tiên cần phải có hướng dẫn chi tiết đến đích của họ từ nhà ga gần nhất sau đó tham khảo ý kiến ​​các bản đồ tàu điện ngầm trước khi quyết định mà trên đó dòng và con đường để đi. Tất cả ba dòng chi phí ₩ 1,000-2,100 (phụ thuộc vào khoảng cách), trong khi một chiếc taxi đến trung tâm Seoul sẽ chạy khoảng 30.000 ₩. Giảm giá cho vé tàu điện ngầm có sẵn với thẻ T-Money.

Bằng tàu điện/hỏa[sửa]

Bằng ô-tô[sửa]

Bằng buýt[sửa]

Bằng tàu thủy[sửa]

Đi lại[sửa]

Xem[sửa]

Làm[sửa]

Học[sửa]

Công việc[sửa]

Mua[sửa]

Ăn[sửa]

Uống[sửa]

Ngủ[sửa]

An toàn[sửa]

Ý tế[sửa]

Liên lạc[sửa]

Điểm tiếp theo[sửa]

Bài viết này còn ở dạng sơ khai nên cần bổ sung nhiều thông tin hơn. Nó có thể không có nhiều thông tin hữu ích. Hãy mạnh dạn sửa đổi và phát triển bài viết!