Đề thi văn 10 cuối học kì 2 năm 2023-2023 năm 2024

Kính mời quý nhà trường, phụ huynh & học sinh để lại thông tin để nhận tư vấn miễn phí về giải pháp của chúng tôi

Tin tức mới nhất

Đề thi văn 10 cuối học kì 2 năm 2023-2023 năm 2024

Điểm chuẩn vào lớp 10 ở Hà Nội ba năm qua

Thứ hai, 15/4/2024, 02:31 AM

Hà Nội có gần 120 trường THPT công lập không chuyên, mỗi năm tuyển khoảng 81.000 học sinh. Thành phố thường tổ chức kỳ thi lớp 10 vào đầu tháng 6 hàng năm

Học liệu mới nhất

Đề thi văn 10 cuối học kì 2 năm 2023-2023 năm 2024

Đề thi văn 10 cuối học kì 2 năm 2023-2023 năm 2024

Kiến tạo thế hệ ưu tú

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)

đã xây dựng thành công một đội ngũ kỹ sư Al/Phần mềm tuyệt vời. Chúng tôi đang tìm cách phát triển quan hệ đối tác chiến lược với các công ty khởi nghiệp trong các lĩnh vực mà Al thực sự có thể tạo ra đột phá.

Đề cuối kì 2 lớp 10 môn Văn năm 2023 - Sở GD Bắc Giang

Câu 2. Khi được ngồi sát ngay khuôn cửa sổ, cái vật Nhĩ nhìn thấy trước tiên là gì?

  1. Dải đất lở dốc đứng bên này.
  1. Cánh buồm vừa bắt gió căng phồng lên.
  1. Đám đông khách đợi đò đứng nhìn sang.
  1. Người đi bộ, người dắt xe đạp.

Đề thi văn 10 cuối học kì 2 năm 2023-2023 năm 2024

Đề thi văn 10 cuối học kì 2 năm 2023-2023 năm 2024

Theo TTHN

Đề thi cuối học kì 2 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức kèm đáp án cập nhật năm 2024?

Đề thi cuối học kì 2 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra cuối kì 2 hiệu quả.

Dưới đây là đề thi cuối học kì 2 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức kèm đáp án cập nhật năm 2024:

Đề thi văn 10 cuối học kì 2 năm 2023-2023 năm 2024

Tải về đề thi cuối học kì 2 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức kèm đáp án cập nhật năm 2024 Tại đây

Đề thi văn 10 cuối học kì 2 năm 2023-2023 năm 2024

Đề thi cuối học kì 2 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức kèm đáp án cập nhật năm 2024? (Hình từ Internet)

Tuổi của học sinh trường THPT là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định tuổi của học sinh trường trung học:

Điều 33. Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.
4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.
...

Theo quy định trên, tuổi của học sinh trường THPT là 15 tuổi đến 18 tuổi.

Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.

Học sinh được học vượt lớp trong các trường hợp sau:

- Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ.

- Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Học sinh THPT có quyền gì?

Căn cứ Điều 35 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định quyền của học sinh THPT như sau:

- Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể thao của nhà trường theo quy định.

- Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình;

- Được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lóp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định.

- Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.

- Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt.

- Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.