Đề thi giữa học kì 2 lớp 6 môn văn 2022-2022 có đáp án kết nối tri thức

Đề thi giữa học kì 2 lớp 6 môn văn 2022-2022 có đáp án kết nối tri thức

Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức nhằm đánh giá chất lượng học sinh. Bài viết cung cấp cho thầy cô và các em học sinh một số đề tham khảo.

Đề 1

Ma trận Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức

Truyện truyền thuyết; truyện cổ tích

– Nhận biết được thể loại; phương thức biểu đạt chính

– Phát hiện được thành ngữ; các chi tiết tưởng tượng kì ảo

– Nêu được nghĩa của từ.

– Nêu được tác dụng của thành ngữ; ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì ảo

– Liên hệ với một số văn bản cùng chủ đề
1,520,5Số câu: 4

Số điểm: 3,0

Tỉ lệ: 30%

1,510,5
Tỉ lệ:15%Tỉ lệ: 10 %Tỉ lệ: 5%
 Viết đoạn văn liên quan đến các chủ đề đã họcViết bài văn đóng vai nhan vật kể lại một câu chuyện cổ tích 
Số câu: 1

Số điểm:2,0

Tỉ lệ: 20%

Số câu: 1

Số điểm:5,0

Tỉ lệ: 5%

Số câu: 2

Số điểm: 7,0

Tỉ lệ: 70%

Tổng số điểm

Tỉ lệ %

Số câu: 1,5

Số điểm: 1,5

Tỉ lệ: 15 %

Số câu: 2

Số điểm: 1,0

Tỉ lệ: 10 %

Số câu: 2

Số điểm: 2,5

Tỉ lệ: 20%

Số câu: 1

Số điểm: 5,0

Tỉ lệ: 50%

Số câu: 6

Số điểm: 10,0

Tỉ lệ:100%

PHẦN I: Đọc – hiểu và thực hành tiếng Việt  (5,0 điểm)

Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Một hôm người dì ghẻ đưa cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra đồng bắt con tôm cái tép. Mụ ta hứa hẹn: “Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ thì thưởng cho một cái yếm đỏ”.
          Ra đồng, Tấm nhờ mò cua bắt ốc đã quen nên chỉ một buổi là được đầy giỏ vừa cá vừa tép. Còn Cám thì đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, mãi đến chiều vẫn không được gì.
Thấy Tấm bắt được một giỏ đầy, Cám bảo chị :
            – Chị Tấm ơi, chị Tấm ! Đầu chị lấm, chị hụp cho sâu, kẻo về dì mắng.
            Tin là thật, Tấm bèn xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa. Cám thừa dịp, trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình, rồi ba chân bốn cẳng về trước. Lúc Tấm bước lên chỉ còn giỏ không, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu.

                                (Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam – Nguyễn Đổng Chi)

Câu 1 (1,0 điểm). Đoạn văn trên được trích từ văn bản thuộc thể loại nào? Hãy kể tên 3 tác phẩm cùng thể loại mà em biết.
Câu 2 (0,5 điểm). Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 3 (0,5 điểm).  Giải nghĩa từ “đủng đỉnh” trong đoạn văn trên.
Câu 4 (1,0 điểm). Xác định thành ngữ dân gian trong văn bản? Nêu ý nghĩa của việc sử dụng thành ngữ đó?
Câu 5 (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về đức tính chăm chỉ.

         PHẦN II: Viết (5,0 điểm)

          Đóng vai nhân vật trong câu chuyện cổ tích mà em thích và kể lại câu chuyện đó.

– Hết-

Đáp án Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức

(1,0 điểm)

– Đoạn trích trên được trích trong văn bản Tấm Cám thuộc thể loại truyện cổ tích

– 3 tác phẩm cùng thể loại: Thạch Sanh, Cây khế, Sọ Dừa…

0,5đ

0,5đ

(0,5 điểm)

Phương thức biểu đạt chính: Tự sự0,5đ

(0,5 điểm)

Từ “đủng đỉnh” nghĩa là thong thả, chậm rãi trong từng cử chỉ, từng động tác, tỏ ra không khẩn trương hoặc không vội vã0,5đ

(1,0 điểm)

Thành ngữ trong đoạn trích: “mò cua bắt ốc”: chỉ cuộc sống vất vả của Tấm ; “ba chân bốn cẳng” gợi hành động đi rất vội, rất nhanh của Cám sau khi đã lừa dối và lấy hết giỏ tép của Tấm .0,5đ

0,5đ

(2,0 điểm)

 Mở đoạn (câu chủ đề): Nêu ý có liên quan (nhân vật Tấm chăm chỉ, siêng năng qua văn bản) để dẫn vào vấn đề (đức tính chăm chỉ) và nhận định đức tính chăm chỉ có nhiều tác dụng.

Thân đoạn (khoảng 5 câu):

-“Đức tính chăm chỉ” là cần cù, siêng năng học tập, lao động, không bê trễ trong công việc, luôn hoàn thành công việc.

Tác dụng của đức tính chăm chỉ :
+ Trong cuộc sống, con người phải làm việc. Mỗi người đều có công việc. Việc gì cũng phải bỏ công sức. +  Với học sinh, chăm chỉ sẽ có kết quả học tập tốt, được lên lớp, đáp lại công lao của cha mẹ, thầy cô. +  Với mọi người, chăm chỉ sẽ hoàn thành được công việc, thành công trong cuộc sống, có người trở nên nổi tiếng.

+ Chăm chỉ là đức tính tốt. Người chăm chỉ được quý trọng, được giúp đỡ..

Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021 – 2021 mang tới 7 bài tập, có gợi ý trả lời. Qua đó, giúp các em ôn tập lại toàn bộ kiến thức quan trọng để chuẩn bị thật tốt cho bài kiểm tra giữa kì 2 môn Ngữ văn 6. Hãy tham khảo đề kiểm tra giữa kì 2 văn 6 kết nối tri thức mới nhất dưới đây .

Tải về đề thi giữa học kì 2 lớp 6 môn văn 2021-2022

Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để giao đề cương ôn tập cuối học kì 2 cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây của Mobitool để ôn thi giữa học kì 2 thật tốt nhé:

Đề thi giữa học kì 2 lớp 6 môn văn 2022-2022 có đáp án kết nối tri thức

Dưới đây là đề cương ôn tập giữa kì 2 toán 6 kết nối tri thức mới nhất hãy cùng tham khảo nhé !

Bài 1. Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để đặt vào khoảng trống ở các câu sau:

a. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú ….. lướt nhanh trên mặt hồ.

(nhỏ nhặt, nhỏ xíu, nhỏ con)

b. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi ….. đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. (biết ơn, cảm ơn, bồi hồi)

c. Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn ….. như mạ non.

(óng ánh, lấm tấm, chằng chịt)

Gợi ý:

a. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ.

b. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

c. Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non.

Bài 2. Đọc hai câu sau và trả lời câu hỏi:

Câu gốc: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tôi càng nhìn lại càng ngẩn ngơ.

Câu thay đổi: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tôi càng ngẩn ngơ lại càng nhìn.

Nghĩa của câu thay đổi cấu trúc khác như thế nào so với câu gốc?

Gợi ý:

Quan sát hai câu này, ta có thể nhận thấy sự khác biệt về nghĩa. Hành động “nhìn”

diễn ra trước -> đặt ở vế trước. “Nhìn” và “ngẩn ngơ” diễn ra theo thứ tự trước sau: phải “nhìn” rồi mới có thể “ngẩn ngơ”. Trong câu thứ hai, các hành động không được sắp xếp theo trật tự hợp lí, tạo ra sự vô lí cho câu.

Bài 3. Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng câu:

a. Khi mùa thu sang, khắp nơi, hoa cúc nở vàng.

b. Những ngày giáp Tết, trong các chợ hoa, mọi người mua sắm nhiều.

c. Vì chủ quan, nhiều bạn làm bài kiểm tra chưa tốt.

d. Để đạt thành tích tốt, chúng tôi đã cố gắng rất nhiều.

Gợi ý:

a. Trạng ngữ chỉ thời gian: Khi mùa thu sang. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Khắp nơi.

b. Trạng ngữ chỉ thời gian: Những ngày giáp Tết. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trong các chợ hoa.

c, Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì chủ quan

d, Trạng ngữ chỉ mục đích: Để đạt thành tích tốt.

Bài 4. Thêm trạng ngữ cho các câu sau:

a. Trăm hoa đua nhau nở rộ.

b. Bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch Sanh rất hay.

c. Tôi dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng.

d. Em đã mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu bên gốc bàng thân thuộc của em.

Gợi ý:

a. Ngoài vườn, trăm hoa đua nhau nở rộ.

b. Với giọng kể trầm ấm ngọt ngào, bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch Sanh rất hay.

c. Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng.

d. Ngày xa mái trường thân yêu, em đã mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu bên gốc bàng thân thuộc của em.

Bài 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:

Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem ra đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi.

Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo, đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió, làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành luỹ đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân.

Từ đó, oán nặng, thù sâu, hằng năm Thuỷ Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, vị Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về.

a. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích là gì?

b. Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh? Em hãy tìm những chi tiết miêu tả cuộc giao tranh đó.

c. Kết quả của cuộc giao tranh là gì? Vì sao người thắng cuộc xứng đáng được xem là một anh hùng?

d. Cho biết ý nghĩa biểu trưng của hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh. Theo em, nhân dân ta xây dựng hai hình tượng nhân vật này nhằm mục đích gì?

Gợi ý: Ngôi kể: ngôi thứ ba.

– Phương thức biểu đạt: tự sự. b.

– Nguyên nhân:

+ Vua Hùng kén rể. Sơn Tinh, Thủy Tinh đều muốn cưới được Mị Nương.

+ Sơn Tinh đến trước và lấy được vợ.

+ Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, nổi giận đem quân đòi cướp Mị Nương.

– Chi tiết miêu tả:

+ Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

+ Sơn Tinh bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn nước lũ.

+ Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu.

– Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời.

c.

– Kết quả: Sơn Tinh giành chiến thắng, Thủy Tinh đành rút quân. Hằng năm, Thủy Tinh đều dâng nước lên đánh Sơn Tinh nhưng luôn thất bại.

– Lí do Sơn Tinh xứng đáng được xem là một anh hùng:

+ Hai nhân vật giao tranh vì lí do cá nhân nhưng việc Thủy Tinh dâng nước lên làm ngập nhà cửa, khiến thành Phong Châu nổi lềnh bềnh như trên một biển nước.

+ Sơn Tinh giao chiến với Thủy Tinh vì lí do cá nhân, nhưng cũng đồng thời để ngăn chặn một thảm họa thiên nhiên, bảo vệ sự sống cho con người, cỏ cây, muông thú.

+ Vì vậy, khi Sơn Tinh chiến thắng Thủy Tinh, Sơn Tinh đã trở thành anh hùng của cộng đồng.

d.

– Ý nghĩa biểu trưng của hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh:

+ Thủy Tinh biểu trưng cho sức mạnh của nước, là hiện tượng lũ lụt được hình tượng hóa.

+ Sơn Tinh biểu trưng cho đất, núi, nhưng đồng thời cũng là sức mạnh, là khả năng, ước mơ chiến thắng lũ lụt của nhân dân được hình tượng hóa.

– Nhân dân ta xây dựng hai hình tượng nhân vật này nhằm mục đích:

+ Giải thích các hiện tượng tự nhiên.

+ Ca ngợi tầm vóc, tài năng và khí phách của Sơn Tinh là biểu tượng sinh động cho chiến công của người Việt cổ.

+ Thể hiện ước mơ của nhân dân ta trong việc chiến thắng thiên tai.

Bài 6: Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng câu:

a. Sau những trận mưa rầm rả rích, rừng núi Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật như thêm sức sống mới.

b. Cũng từ đó, hàng năm, suốt mấy tháng mùa xuân, mọi người lại nô nức làm lễ mở hội, để tưởng nhớ ông.

c. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.

d. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.

e. Bằng đôi bàn tay khéo léo, chị đã đan tặng tôi một chiếc khăn tay rất đẹp.

Gợi ý:

a. Trạng ngữ chỉ thời gian: Sau những trận mưa rầm rả rích.

b. Trạng ngữ chỉ thời gian: Cũng từ đó, hàng năm, suốt mấy tháng mùa xuân. Trạng ngữ chỉ mục đích: Để tưởng nhớ ông.

c. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Dưới bóng tre của ngàn xưa.

d. Trạng ngữ chỉ thời gian: Chiều chiều. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trên triền đê.

e. Trạng ngữ chỉ phương tiện: Bằng đôi bàn tay khéo léo.

Bài 7: Em hãy viết bài văn thuật lại một hội chợ xuân mà em đã tìm hiểu, quan sát hoặc trực tiếp tham gia.

Gợi ý:

1. về hình thức

– Đảm bảo bố cục của một bài văn: Mở bài – Thân bài – Kết bài.

– Bài văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp.

2. Về nội dung

a, Mở bài: Giới thiệu chung về hội chợ xuân.

(Gợi ý: Địa điểm họp chợ? Thời gian họp chợ? Quang cảnh họp chợ như thế nào?)

a. Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian.

* Những nhân vật tham gia hội chợ xuân. (Gợi ý:

– Có những ai tham gia? (người lớn, trẻ nhỏ, thanh niên nam, nữ,…)

– Họ mặc trang phục gì? (trang phục cầu kì, màu sắc sặc sỡ,…)

– Cử chỉ, nét mặt của họ như thế nào? (vui vẻ, hào hứng, nhanh chóng hòa vào hội chợ,…))

* Các hoạt động chính trong hội chợ; đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động.

(Gợi ý: hoạt động mua bán, ăn uống, trò chuyện, các trò chơi dân gian được tổ chức tại hội chợ, tiết mục văn nghệ,…)

* Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất.

(Gợi ý: lựa chọn hoạt động tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của người đọc)

b. Kết bài: Nêu ý nghĩa của hội chợ và cảm nghĩ của người viết. (Gợi ý:

– Ý nghĩa: gắn kết mọi người, phát huy những giá trị tinh thần tốt đẹp,…

– Cảm nghĩ: rất vui, thích được tham gia hội chợ,

Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022 (Sách mới) Đề cương giữa kì 2 lớp 6 môn Ngữ văn sách Kết nối tri thức với cuộc sống

[rule_3_plain]

Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021 – 2021 mang tới 7 bài tập, có gợi ý trả lời. Qua đó, giúp các em ôn tập lại toàn bộ kiến thức quan trọng để chuẩn bị thật tốt cho bài kiểm tra giữa kì 2 môn Ngữ văn 6. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để giao đề cương ôn tập cuối học kì 2 cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây của Mobitool để ôn thi giữa học kì 2 thật tốt nhé: Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Bài 1. Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để đặt vào khoảng trống ở các câu sau: a. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú ….. lướt nhanh trên mặt hồ. (adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({}) (nhỏ nhặt, nhỏ xíu, nhỏ con) b. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi ….. đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. (biết ơn, cảm ơn, bồi hồi) c. Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn ….. như mạ non. (óng ánh, lấm tấm, chằng chịt) Gợi ý: a. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. b. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. c. Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Bài 2. Đọc hai câu sau và trả lời câu hỏi: Câu gốc: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tôi càng nhìn lại càng ngẩn ngơ. Câu thay đổi: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tôi càng ngẩn ngơ lại càng nhìn. (adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({}) Nghĩa của câu thay đổi cấu trúc khác như thế nào so với câu gốc? Gợi ý: Quan sát hai câu này, ta có thể nhận thấy sự khác biệt về nghĩa. Hành động “nhìn” diễn ra trước -> đặt ở vế trước. “Nhìn” và “ngẩn ngơ” diễn ra theo thứ tự trước sau: phải “nhìn” rồi mới có thể “ngẩn ngơ”. Trong câu thứ hai, các hành động không được sắp xếp theo trật tự hợp lí, tạo ra sự vô lí cho câu. Bài 3. Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng câu: a. Khi mùa thu sang, khắp nơi, hoa cúc nở vàng. b. Những ngày giáp Tết, trong các chợ hoa, mọi người mua sắm nhiều. c. Vì chủ quan, nhiều bạn làm bài kiểm tra chưa tốt. d. Để đạt thành tích tốt, chúng tôi đã cố gắng rất nhiều. Gợi ý: a. Trạng ngữ chỉ thời gian: Khi mùa thu sang. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Khắp nơi. b. Trạng ngữ chỉ thời gian: Những ngày giáp Tết. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trong các chợ hoa. c, Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì chủ quan d, Trạng ngữ chỉ mục đích: Để đạt thành tích tốt. Bài 4. Thêm trạng ngữ cho các câu sau: a. Trăm hoa đua nhau nở rộ. b. Bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch Sanh rất hay. c. Tôi dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng. (adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({}) d. Em đã mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu bên gốc bàng thân thuộc của em. Gợi ý: a. Ngoài vườn, trăm hoa đua nhau nở rộ. b. Với giọng kể trầm ấm ngọt ngào, bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch Sanh rất hay. c. Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng. d. Ngày xa mái trường thân yêu, em đã mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu bên gốc bàng thân thuộc của em. Bài 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây: Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem ra đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi. Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo, đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió, làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước. Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành luỹ đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân. Từ đó, oán nặng, thù sâu, hằng năm Thuỷ Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, vị Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. a. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích là gì? (adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({}) b. Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh? Em hãy tìm những chi tiết miêu tả cuộc giao tranh đó. c. Kết quả của cuộc giao tranh là gì? Vì sao người thắng cuộc xứng đáng được xem là một anh hùng? d. Cho biết ý nghĩa biểu trưng của hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh. Theo em, nhân dân ta xây dựng hai hình tượng nhân vật này nhằm mục đích gì? Gợi ý: Ngôi kể: ngôi thứ ba. – Phương thức biểu đạt: tự sự. b. – Nguyên nhân: + Vua Hùng kén rể. Sơn Tinh, Thủy Tinh đều muốn cưới được Mị Nương. + Sơn Tinh đến trước và lấy được vợ. + Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, nổi giận đem quân đòi cướp Mị Nương. – Chi tiết miêu tả: + Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước. + Sơn Tinh bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn nước lũ. + Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. – Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời. c. – Kết quả: Sơn Tinh giành chiến thắng, Thủy Tinh đành rút quân. Hằng năm, Thủy Tinh đều dâng nước lên đánh Sơn Tinh nhưng luôn thất bại. – Lí do Sơn Tinh xứng đáng được xem là một anh hùng: + Hai nhân vật giao tranh vì lí do cá nhân nhưng việc Thủy Tinh dâng nước lên làm ngập nhà cửa, khiến thành Phong Châu nổi lềnh bềnh như trên một biển nước. + Sơn Tinh giao chiến với Thủy Tinh vì lí do cá nhân, nhưng cũng đồng thời để ngăn chặn một thảm họa thiên nhiên, bảo vệ sự sống cho con người, cỏ cây, muông thú. + Vì vậy, khi Sơn Tinh chiến thắng Thủy Tinh, Sơn Tinh đã trở thành anh hùng của cộng đồng. d. – Ý nghĩa biểu trưng của hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh: + Thủy Tinh biểu trưng cho sức mạnh của nước, là hiện tượng lũ lụt được hình tượng hóa. + Sơn Tinh biểu trưng cho đất, núi, nhưng đồng thời cũng là sức mạnh, là khả năng, ước mơ chiến thắng lũ lụt của nhân dân được hình tượng hóa. – Nhân dân ta xây dựng hai hình tượng nhân vật này nhằm mục đích: + Giải thích các hiện tượng tự nhiên. (adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({}) + Ca ngợi tầm vóc, tài năng và khí phách của Sơn Tinh là biểu tượng sinh động cho chiến công của người Việt cổ. + Thể hiện ước mơ của nhân dân ta trong việc chiến thắng thiên tai. Bài 6: Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng câu: a. Sau những trận mưa rầm rả rích, rừng núi Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật như thêm sức sống mới. b. Cũng từ đó, hàng năm, suốt mấy tháng mùa xuân, mọi người lại nô nức làm lễ mở hội, để tưởng nhớ ông. c. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính. d. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều. e. Bằng đôi bàn tay khéo léo, chị đã đan tặng tôi một chiếc khăn tay rất đẹp. Gợi ý: a. Trạng ngữ chỉ thời gian: Sau những trận mưa rầm rả rích. b. Trạng ngữ chỉ thời gian: Cũng từ đó, hàng năm, suốt mấy tháng mùa xuân. Trạng ngữ chỉ mục đích: Để tưởng nhớ ông. c. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Dưới bóng tre của ngàn xưa. d. Trạng ngữ chỉ thời gian: Chiều chiều. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trên triền đê. e. Trạng ngữ chỉ phương tiện: Bằng đôi bàn tay khéo léo. Bài 7: Em hãy viết bài văn thuật lại một hội chợ xuân mà em đã tìm hiểu, quan sát hoặc trực tiếp tham gia. Gợi ý: 1. về hình thức – Đảm bảo bố cục của một bài văn: Mở bài – Thân bài – Kết bài. – Bài văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp. 2. Về nội dung a, Mở bài: Giới thiệu chung về hội chợ xuân. (Gợi ý: Địa điểm họp chợ? Thời gian họp chợ? Quang cảnh họp chợ như thế nào?) a. Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian. * Những nhân vật tham gia hội chợ xuân. (Gợi ý: – Có những ai tham gia? (người lớn, trẻ nhỏ, thanh niên nam, nữ,…) – Họ mặc trang phục gì? (trang phục cầu kì, màu sắc sặc sỡ,…) – Cử chỉ, nét mặt của họ như thế nào? (vui vẻ, hào hứng, nhanh chóng hòa vào hội chợ,…)) * Các hoạt động chính trong hội chợ; đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động. (Gợi ý: hoạt động mua bán, ăn uống, trò chuyện, các trò chơi dân gian được tổ chức tại hội chợ, tiết mục văn nghệ,…) * Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất. (Gợi ý: lựa chọn hoạt động tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của người đọc) b. Kết bài: Nêu ý nghĩa của hội chợ và cảm nghĩ của người viết. (Gợi ý: – Ý nghĩa: gắn kết mọi người, phát huy những giá trị tinh thần tốt đẹp,…

– Cảm nghĩ: rất vui, thích được tham gia hội chợ,

[rule_2_plain]

#Đề #cương #ôn #thi #giữa #học #kì #môn #Ngữ #văn #năm #Sách #mới #Đề #cương #giữa #kì #lớp #môn #Ngữ #văn #sách #Kết #nối #tri #thức #với #cuộc #sống

  • #Đề #cương #ôn #thi #giữa #học #kì #môn #Ngữ #văn #năm #Sách #mới #Đề #cương #giữa #kì #lớp #môn #Ngữ #văn #sách #Kết #nối #tri #thức #với #cuộc #sống
  • Tổng hợp: Mobitool