Đề tài thâm hụt ngân sách nhà nước

Tiểu luận: Thâm hụt ngân sách Việt Nam: Thực trạng, Nguyên nhân và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (400.34 KB, 35 trang )

1






Tiểu luận

Thâm hụt ngân sách Việt Nam: Thực
trạng, Nguyên nhân và Giải pháp

2


Lời mở đầu

Một nhà nước dù tồn tại trong bất kì giai đoạn nào của lịch sử đều luôn cố gắng hoàn thành tốt sứ
mạng lịch sử của nó. Để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, Nhà nước cần có những công cụ riêng của
mình. Một trong những công cụ đắc lực giúp nhà nước đó chính là ngân sách Nhà nước.
Trong những năm qua thì ngân sách nhà nước đã thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong việc
giúp nhà nước hình thành các quan hệ thị trường, góp phần kiểm soát lạm phát, tỉ lệ lãi suất thích
hợp để từ đó làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền
kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì việc sử dụng ngân sách nhà nước hiện nay
còn nhiều bất cập, chưa đúng cách, đúng lúc, cấp vốn đầu tư chưa hiệu quả, sự yếu kém trong việc
quản lí thu chi ngân sách; tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước kéo dài đã đặt ra một vấn đề rất
đáng quan tâm khi xem xét về ngân sách nhà nước.
Vậy thế nào là thâm hụt ngân sách nhà nước? Nguyên nhân dẫn đến thâm hụt? Ảnh hưởng của
thâm hụt ngân sách đến tình hình kinh tế - xã hội là như thế nào? Thực trạng và các biện pháp xử lí
bội chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
Tất cả những vấn đề trên sẽ được phân tích và giải quyết trong đề tài: Thâm hụt ngân sách Việt


nam: Thực trạng, Nguyên nhân và Giải pháp. Với mục tiêu nghiên cứu về ngân sách nhà nước và
những biện pháp của Chính phủ để giải quyết tình trạng thâm hụt ngân sách, cùng những kiến thức
đã thu lượm được từ môn học Kinh tế vĩ mô, bản báo cáo của nhóm 2 sẽ đi sâu nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến ngân sách nhà nước, thâm hụt ngân sách và biện pháp tài trợ của nhà nước,
trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phù hợp để giải quyết tình trạng thâm hụt ngân sách.
Bản báo cáo của nhóm 2 gồm có 3 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Lý thuyết ngân sách và thâm hụt ngân sách: Chương này sẽ nghiên cứu những vấn đề
chung nhất về ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân thâm hụt ngân sách của Việt Nam qua các năm.
Chương 3: Biện pháp mà chính phủ Việt Nam sử dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách: Chương này
sẽ nghiên cứu cụ thể về cách thức tiến hành, những ưu điểm và nhược điểm của các biện pháp bù
đắp thâm hụt ngân sách.
3

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn bài báo cáo của nhóm vẫn còn nhiều thiếu sót, nhóm
2 rất mong nhận được sự đóng góp từ phía thầy cô và các bạn để bài thảo luận của nhóm được hoàn
thiện hơn.

4

Chương 1:
Lý thuyết ngân sách và thâm hụt ngân sách
I. Ngân sách nhà nước (NSNN):
1. Khái niệm:
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch
sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng
rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại
chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường
phái và các lĩnh vực nghiên cứu:
Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng

tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời
gian nhất định, thường là một năm.
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của
nhà nước.
Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy động
và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự
toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân
phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật
định.
Tóm lại: NSNN là tổng các kế hoạch chi tiêu và thu nhập hàng năm của chính phủ bao gồm
các khoản thu (chủ yếu từ thuế), các khoản chi ngân sách.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh
tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng
đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền
đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
5

2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị
của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên
cơ sở những luật lệ nhất định;
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở
hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích

chung, lợi ích công cộng;
Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của
ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia
thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã
định;
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu.
3. Thu và chi NS NN
Thu ngân sách: Là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài
chính quốc gia hình thành quỹ NSNN.
Các khoản thu của chính phủ bao gồm: Thuế (chiếm 70-75% NSNN), các khoản phí, lệ phí,
tiền phạt, các nguồn viện trợ, nguồn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất-kinh doanh của nhà
nước
Chi ngân sách: Là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức
năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Cần lưu ý là không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất hoàn trả như vay nợ và
viện trợ có hoàn lại.
Các khoản chi ngân sách bao gồm: chi trả lương cho cán bộ công nhân viên chức; chi cho an
ninh, quốc phòng; chi cho giáo dục, y tế, giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng; các khoản trợ cấp; hỗ
trợ thiên tai, bão lụt; chi trả nợ trong nước và nước ngoài.
4. Vai trò của ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn
6

gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường,
ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển
sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà

nước
Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí
nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế,vì vậy
cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà nước một cách phải hợp với khả năng đóng
góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế
Quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát
triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo
mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết
cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường
và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
(có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh
của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một
trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng
cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng
có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ
cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng
việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định
hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
Về mặt kinh tế
Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã hội thông qua các
công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư
của các doanh nghiệp.ngoài ra nhà nước còn dùng ngân sách nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo
điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động thanh
7

Về mặt xã hội

Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tần lớp dân cư trong xã hội.Trợ giúp trực tiếp dành cho
những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp
dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân
số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
Về mặt thị trường
Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để góp phần bình ổn giá cả và
kiềm chế lạm phát.Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính
chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ
quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ.
Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp
phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của Chính phủ.
Kích thích tăng trưởng kinh tế: NSNN cung cấp nguồn kinh phí để nhà nước đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng như cầu đường, sân bay, hệ thống thông tin liên lạc
- Đầu tư cho các ngành kinh tế: Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong trường hợp
cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cấu kinh tế.
- Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát: trong quá trình điều chỉnh thị trường NSNN có tác
động đến sự hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn và trên cơ sở đó thực hiện giảm lạm
phát, kiềm soát lạm phát.
- Điều tiết thu nhập dân cư để góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Trong xã hội nào cũng có sự phân chia giàu nghèo. Nhà nước cần phải có chính sách phân phối lại
thu nhập, hợp lí nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. NSNN là một
công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập dân cư trên phạm vi toàn
xã hội ở cả hai mặt thu và chi bằng việc áp dụng thuế trực thu, thuế gián thu, chi cho phúc lợi công
cộng
II. Thâm hụt ngân sách
1. Khái niệm
Ngân sách nhà nước: là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Luật Ngân sách Nhà nước CHXHCN Việt Nam).
Thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách nhà nước là tình trạng các khoản thu ngân sách

nhỏ hơn các khoản chi. Thâm hụt ngân sách được thể hiện bằng tỉ lệ phần trăm so với GDP (khi
8

tính người ta thường tách riêng các khoản thu mang tính hoán trả trực tiếp như viện trợ, vay nợ ra
khỏi số thu thường xuyên và coi đó là nguồn tài trợ cho thâm hụt ngân sách).
B = T  G
B < 0 :Thâm hụt ngân sách (B là hiệu số giữa thu và chi)
Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý ngân sách nhà nước là đảm bảo
sự cân đối giũa thu và chi. Tuy nhiên do khả năng nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm, thời kỳ vừa
qua (1976 đến nay) các nhu cầu chi lại tăng nhanh nên ngân sách nhà nước mới bội chi kinh
niên.Thâm hụt ngân sách cũng là hiện tượng phổ biến ở các quốc gia trên toàn thế giới
2. Các dạng thâm hụt ngân sách:
Tài chính công hiện đại phân loại thâm hụt ngân sách thành hai loại: thâm hụt cơ cấu và
thâm hụt chu kỳ.
Thâm hụt ngân sách cơ cấu là các khoản thâm hụt được quyết định bởi những chính
sách tùy biến của chính phủ như quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội hay
quy mô chi tiêu cho giáo dục, quốc phòng,
Thâm hụt ngân sách chu kỳ: là các khoản thâm hụt gây ra bởi tình trạng của chu kỳ
kinh tế, nghĩa là bởi mức độ cao hay thấp của sản lượng và thu nhập quốc dân. Ví
dụ khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ dẫn đến thu ngân sách từ thuế
giảm xuống trong khi chi ngân sách cho cho trợ cấp thất nghiệp tăng lên.
3. Tác động của thâm hụt NSNN đối với nền kinh tế
Ngân sách là một công cụ quản lí vĩ mô của nhà nước. Thông qua ngân sách, nhà nước sẽ
tham gia vào việc điều chỉnh những vấn đề lớn của nền kinh tế như: tích lũy và tiêu dùng, xuất và
nhập khẩu. Vì vậy ngân sách và vấn đề thâm hụt ngân sách là mối quan tâm sâu sắc của mỗi quốc
gia.
Thâm hụt NSNN có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến nền kinh tế của một nước tùy
theo tỉ lệ thâm hụt và thời gian thâm hụt:
Tác động tích cực: Khi sản lượng của nền kinh tế thấp dưới mức sản lượng tiềm năng thì
chính phủ có thể tăng mức chi ngân sách chấp nhận thâm hụt để thúc đẩy hoạt động kinh

tế.Vì vậy nó được sử dụng như một công cụ của chính sách tài khóa để tăng trưởng kinh tế.
Tác động tiêu cực: Tình trạng thâm hụt NSNN với tỉ lệ cao và thời gian kéo dài nếu không
có biện pháp xử lí đúng đắn sẽ gây ra nhiều tác động xấu đối với sự phát triển kinh tế.
Thâm hụt ngân sách làm:
+ Giảm tiết kiệm nội địa
9

+ Giảm đầu tư tư nhân
+ Giảm tăng trưởng trong dài hạn
+ Giảm niềm tin đối với năng lực điều hành vĩ mô của chính phủ
+ Tăng nợ quốc gia: Sản lượng tiềm năng tăng chậm lại
Thực tế cho thấy thâm hụt ngân sách không có nguồn bù đắp hợp lí sẽ dẫn tới lạm phát.
Nếu thâm hụt ngân sách được bù đắp bằng cách phát hành thêm tiền vào lưu thông sẽ dẫn đến bùng
nổ lạm phát.
Như vậy, thâm hụt ngân sách đe dọa sự ổn định vĩ mô


10

Chương 2:
Nguyên nhân và thực trạng thâm hụt ngân sách của Việt Nam
qua các năm
I. Thực trạng thâm hụt ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong những năm qua
1. Thực trạng Thu  Chi Ngân sách Nhà nước
Thu Ngân sách Nhà nước


Theo các Báo cáo Quyết toán NSNN giai đoạn 2003-2010, có thể thấy nguồn thu NSNN
của Việt Nam khá ổn định, dao động trong khoảng từ 25-30% GDP. Tổng nguồn thu được phân
chia thành ba khoản bao gồm thu từ thuế và phí, thu về vốn, và thu viện trợ không hoàn lại.

Trong số này thì phần lớn vẫn đến từ nguồn thu thuế và phí, thu về vốn chiếm khoảng 2% và thu
viện trợ không hoàn lại chỉ chiếm khoảng 0,5% (Hình 10). Năm 2009 nguồn thu từ thuế có dấu
hiệu suy giảm nhẹ do Chính phủ thực hiện hàng loạt các biện pháp cắt giảm nhằm kích thích
tổng cầu. Tuy nhiên sang năm 2010 thì tỉ lệ thu thuế lại gia tăng trở lại, lên đến gần 30%. Theo
như Dự toán NSNN trong hai năm gần nhất là 2011 và 2012 thì tỉ lệ thu thuế đang có xu hướng
giảm xuống chỉ còn khoảng 25%. Mặc dù vậy những con số của năm 2011 và 2012 chưa thể
phản ánh đúng xu hướng này, do nếu căn cứ vào thực trạng tổng thu NSNN từ năm 2003 đến
2010 thì những số liệu quyết toán luôn luôn vượt so với những số liệu dự toán.


Hình 10: Các nguồn thu trong NSNN của Việt Nam 2003-2012 (% GDP)


35.0


30.0


25.0


20.0


15.0


10.0



5.0


0.0

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012


Tổng thu Thu từ thuế và phí Thu về vốn Thu viện trợ không hoàn lại



Nguồn: Quyết toán NSNN (2003-2010) và Dự toán NSNN (2011-2012), Bộ Tài chính


11

So sánh với các quốc gia khác ở châu Á khác có thể thấy Việt Nam luôn là quốc gia có tỉ
lệ thu thuế cao nhất (Hình 11). Trung Quốc, mặc dù có sự gia tăng liên tục nhưng cũng chỉ ở
mức khoảng 17-18% GDP; Thái Lan hay Malaysia vào khoảng 15%; Indonesia và Philippines
vào khoảng 12%; trong khi Ấn Độ chỉ thu thuế vào khoảng 7%. Tổng mức thu thuế cao đã hạn
chế khả năng tích lũy của doanh nghiệp, làm giảm đầu tư phát triển cũng như việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của khu vực tư nhân. Bên cạnh đó, mặc dù có mức thu thuế cao nhất trong số các
quốc gia châu Á nhưng có vẻ như các khoản thu thuế này lại không tương xứng với tốc độ phát
triển cơ sở hạ tầng cũng như các phúc lợi xã hội cho người dân. Điều này có thể tạo nên những
rào cản lớn trong việc phát triển kinh tế trong dài hạn.

Hình 11: Doanh thu thuế tại Việt Nam và một số quốc gia châu Á 2001-2012 (% GDP)



30.0



25.0



20.0



15.0



10.0



5.0



0.0

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011



Vietnam Thailand China India Indonesia Philippines Malaysia



Nguồn: ADB (Key Economic Indicators 2012)


Về cơ cấu các nguồn thu trong NSNN, có thể thấy nguồn thu từ các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đang có xu hướng tăng lên. Nếu căn cứ vào số liệu Dự toán của Bộ Tài chính thì
nguồn thu từ khu vực này đã tăng gấp hơn hai lần nếu như so với một thập kỷ trước, từ khoảng
7% vào năm 2003 lên đến 15% vào năm 2012 (Hình 12).





12

Tuy nhiên bất chấp việc đã có đóng góp nhiều hơn cho tổng nguồn thu của NSNN, thì
mức độ đóng góp của khu vực này vẫn nhỏ hơn nhiều so với mức đóng góp của khu này vào
GDP cả nước, gần 50% (Hình 13). Tương tự như thế, nghịch lý được đầu tư nhiều nhưng đóng
góp vào nguồn thu kém càng được thể hiện trong khu vực nhà nước, khi đóng góp của khu vực
này vào GDP cả nước vào khoảng 40%, nhưng nguồn thu từ khu vực này lại chỉ ở mức trên dưới
20%. Nghịch lý này có thể được giải thích bằng các hoạt động tham nhũng và trốn thuế của các
doanh nghiệp Việt Nam.

Ngoài ra, nguồn thu từ khu vực các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài lại đang suy giảm, từ
chỗ khoảng 35% vào năm 2005 đã giảm xuống chỉ còn vào khoảng 25% tổng nguồn thu. Trong
khu vực này đáng chú ý là nguồn thu từ dầu thô đã suy giảm đáng kể và chỉ còn ở mức khoảng
12% tổng nguồn thu (Hình 14). Điều này là dấu hiệu tích cực khi nguồn thu NSNN đã không còn


lệ thuộc nhiều vào dầu thô như trước đây, mặc dù vẫn giữ được sự ổn định.


Hình 12: Cơ cấu nguồn thu NSNN 2003-2012 phân theo từng khu vực (% tổng
thu)


100%

90%

80%

70%

60%




45,7 45,1
40,7
38,6
42,8
42,7
47,7
46,3
40,8
39,1



7,1
7,6

50%

40%

6,6
6,7
9,3
10,0

10,3
11,9
13,5
15,0


30%


20%


10%


0%


29,6
32,1
35,9
37,8
33,0
30,7
24,0
22,8
23,9 24,9



18,2
16,2 16,4 16,0
14,9
16,5
18,0
19,1
21,8
21,0


2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012


Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Khu vực khác




Nguồn: Quyết toán NSNN (2003-2010) và Dự toán NSNN (2011-2012), Bộ Tài chính



13


10,8


10,9


11,2


11,6


12,1



12,8



13,3




13,5



13,4



13,6







48,2






48,2







47,7






47,4






47,3











47,4






47,8





48,3





48,8





49,4



















































41,0





41,0





41,1






41.1





40,7





39,9





39,0








38,2





37,8




37,0




































Hình 13: Đóng góp vào GDP theo từng khu vực 2001-2010 (%)


100%

90%


80%


70%


60%



50%


40%


30%


20%


10%


0%





















2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010


Khu vực nhà nước Khu vực ngoài nhà nước Khu vực FDI



Nguồn: Tổng cục thống kê


Hình 14: Tỉ trọng thu từ dầu thô (% tổng thu)


35



30



25




20



15



10



5



0
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012



Nguồn: Quyết toán NSNN (2003-2010) và Dự toán NSNN (2011-2012), Bộ Tài chính








14

Chi ngân sách nhà nước:
Theo các Báo cáo Dự toán và Quyết toán của Bộ Tài chính thì tổng chi cân đối NSNN sẽ bao
gồm chi tiêu cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Bắt đầu tư năm 2009, tổng chi tiêu
NSNN đã có xu hướng giảm do chính phủ thực hiện những chính sách thắt lưng buộc bụng nhằm
bình ổn nền kinh tế. Tuy nhiên, nhìn vào thực trạng chi tiêu trong Hình 15, có thể thấy rằng bất
chấp sư thu hẹp của tổng chi tiêu, các khoản chi thường xuyên lại đang có xu hướng tăng lên,
trong khi các khoản chi cho đầu tư phát triển lại đang có xu hướng giảm xuống. Rõ ràng điều này
phản ánh sự không hiệu quả trong chi tiêu của chính phủ. Việc chi thường xuyên tăng lên chứng
tỏ rằng chính phủ vẫn đang phải gồng gánh một bộ máy nhà nước cồng kềnh và hoạt động kém
hiệu quả.

Hình 15: Cơ cấu chi cân đối NSNN 2003-2012 (% GDP)


35


30


25


20


15



10


5


0
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012


Tổng chi cân đối NSNN Chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên



Nguồn: Quyết toán NSNN (2003-2010) và Dự toán NSNN (2011-2012), Bộ Tài chính


Nhìn vào hình 16 có thể thấy nếu như so sánh với các quốc gia khác trong khu vực cũng
như các quốc gia khác ở châu Á, chi tiêu công của Việt Nam cũng vượt trội, vào khoảng trên
dưới 30% GDP. Trong khi đó, ngoại trừ Malaysia và Trung Quốc vào khoảng 25% thì tỉ lệ này
tại các quốc gia còn lại như Thái Lan, Indonesia, Philippines hay Ấn Độ chỉ vào khoảng 15-20%.






15


Hình 16: Chi tiêu công tại Việt Nam và một số quốc gia châu Á 2001-2011 (% GDP)


35




30




25




20




15




10

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011


Vietnam Thailand China India Indonesia Philippines Malaysia



Nguồn: ADB (Key Economic Indicators 2012)



2. Thực trạng thâm hụt ngân sách

Giai đoạn trước năm 1986, thâm hụt ngân sách nhà nước luôn ở tình trạng cao quá mức, thu
ngân sách không đủ bù đắp cho chi thường xuyên, chi tiêu của Chính phủ Việt Nam phải dựa chủ
yếu vào sự viện trợ của nước ngoài, đặc biệt là Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
Sang giai đoạn 1986-1990, trước tình hình khó khăn đó, Đảng ta tiến hành đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường
có định hướng XHCN. Với những bước đi chập chững ban đầu, chính sách tài chính đã có đổi mới
một bước. Tuy nhiên, thu NSNN càng không đủ chi và bù đắp thâm hụt NSNN không chỉ phải vay
trong và ngoài nước mà còn phải lấy từ nguồn tiền phát hành.
Giai đoạn 2001-2010: trong những năm gần đây, NSNN cũng đã có chuyển biến đáng kể.
Tốc độ tăng thu hàng năm bình quân là 18,8%. Tốc độ tăng chi bình quân hàng năm đạt 18,5%. Bội
chi NSNN trong giai đoạn này về cơ bản đuợc cân đối ở mức 5% GDP.

16


Đơn vị tính: Tỷ Đồng
Năm


S
ố Bội chi

B
ội chi so với GDP

2001

25.885

4,67%

2002

25.597

4,96%

2003

29.936

4,9%

2004

34.703

4,85%


2005

40.746

4,86%

2006

48.500

5%

2007

56.500

5%

2008

66.200

4,95%

2009

142.355

6,9%


2010

119.700

6,2%


Mặc dù có nguồn thu khá cao nhưng Việt Nam cũng vẫn không tránh khỏi việc thường
xuyên bị thâm hụt ngân sách trong khoảng một thập kỷ trở lại đây. Số liệu Quyết toán và Dự
toán NSNN của Bộ Tài chính phân biệt hai khái niệm bội chi NSNN. Đó là bội chi theo tiêu
chuẩn quốc tế (không bao gồm chi trả nợ gốc) và theo tiêu chuẩn Việt Nam (bao gồm cả chi trả
nợ gốc). Nếu tính theo tiêu chuẩn quốc tế thì mức thâm hụt hay bội chi của Việt Nam thấp hơn
nhiều, và cũng khá gần với thống kê của IMF và ADB (Bảng 7). Tuy nhiên, nếu theo như tiêu
chuẩn Việt Nam thì thâm hụt Việt Nam vào khoảng 5% GDP, duy chỉ có năm 2009 Việt Nam
thâm hụt cao hơn hẳn là 6,9% GDP do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu.
17



MoF
1

2001

2002

2003



-1,8
2004


-1,1
2005


-0,9
2006


-0,9

2007


-1,76
2008


-1,81

2009


-3,69
2010



-2,36
2011


-3,14
MoF
2



-4,9 -4,9 -4,86 -4,99

-5,65 -4,58

-6,9 -5,5 -4,9
IMF -2,78

-2,35 -3,25 -0,19 -1,31 0,30

-2,18 -0,54

-7,17 -5,19 -2,69
ADB -3,5

-2,3 -2,2 0,2 -1,1 1,3

-1,0 0,7 -3,9 -4,5 -2,5
C
h
ú t

h
íc
h
:













Bảng 7: Thâm hụt ngân sách Việt Nam 2001-2011 (% GDP)















- MOF
1
thông lệ quốc tế (không bao gồm chi trả nợ gốc)

- MOF
2
thông lệ Việt Nam (bao gồm cả chi trả nợ gốc)
Nguồn: World Economic Outlook 2012 (IMF) và Key Economic Indicators (ADB)



Mức độ thâm hụt ngân sách của Việt Nam được xem là cao so với các quốc gia khác
trong khu vực. Nhìn vào Hình 17 có thể thấy trong giai đoạn kể từ khủng hoảng năm 2009, tỉ lệ
thâm hụt của Việt Nam chỉ thua Malaysia và Ấn Độ. Bước sang năm 2010, Việt Nam là quốc gia
duy nhất tiếp tục gia tăng thâm hụt ngân sách, trong khi các quốc gia còn lại đều bắt đầu cải thiện
tình hình của mình. Tuy nhiên có thể thấy đến năm 2011, theo xu hướng chung, Việt Nam đã
giảm được một nửa mức thâm hụt ngân sách của mình. Điều này có thể được giải thích do các
nền kinh tế đều có xu hướng phục hồi và ổn định trở lại sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Hình 17: Thâm hụt ngân sách tại Việt Nam và một số quốc gia châu Á 2009-2011 (% GDP)


0.0

-1.0

-2.0


-3.0

-4.0

-5.0

-6.0

-7.0


Malay s ia
India
Vietnam
Philippines
Thailand
China
Indon es ia



2009 2010
2011



Nguồn: ADB (Key Economic Indicators 2012)

Số liệu của Bộ Tài chính cũng chỉ rõ nguồn bù đắp bội chi NSNN của Việt Nam, bao
gồm các khoản vay trong nước và vay nước ngoài (Bảng 8). Theo đó, thông thường Việt Nam

18

phụ thuộc nhiều vào các khoản vay trong nước, hơn là các khoản vay nước ngoài. Ngoại trừ
năm

2009, Việt Nam vay nợ nước ngoài khá nhiều để bù đắp cho thâm hụt ngân sách.


Bảng 8: Cơ cấu nguồn bù đắp bội chi NSNN 2003-2011 (tỉ
đồng )


Theo thông lệ quốc tế (không gồm chi trả nợ gốc)



2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009


2010

2011

Tổng

10,904

7,881

7,140

8,964

20,094

26,746

61,198

74,370

71,360

Nợ trong nước

6,327

4,671


4,525

3,160

13,315

11,710

30,860

63,100

55,050

N




c n
g
oài

4,577

3,210

2,615

5,804


6,779

15,037

30,338

11,270

16,310


Theo thông lệ VN (gồm cả chi trả nợ gốc)


2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010


2011

Tổng

29,936

34,703

40,746

48,613

64,567

67,677

114,442

119,700

120,600

Nợ trong nước 22,895

27,450

32,420

35,864 51,572


48,009

78,150

98,700

92,600

Nợ nước ngoài 7,041

7,253

8,326

12,749 12,995

19,668

36,292

21,000

28,000


Nguồn: Quyết toán và Dự toán NSNN 2003-2011

II. Nguyên nhân:
Thâm hụt ngân sách do rất nhiều nguyên nhân, và có sự ảnh hưởng khác nhau đến sự cân

đối vĩ mô của nền kinh tế. Về cơ bản, tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước gồm các nguyên
nhân chính sau:
Thất thu thuế nhà nước
Thuế là nguồn thu chính và bền vững nhất cho ngân sách nhà nước bên cạnh các nguồn thu
khác như tài nguyên, lợi nhuận từ quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước,
vay, nhận viện trợ Tuy nhiên, do hệ thống pháp luật ta còn nhiều bất cập, sự quản lí chưa chặt
chẽ đã tạo kẽ hở cho các cá nhân, tổ chức lợi dụng để trốn thuế, gây thất thu một lượng đáng kể
cho ngân sách nhà nước Điển hình, trong năm 2008 lượng thuốc lá nhập lậu vào nước ta đã làm
thất thu thuế, lấy đi của ngân sách nhà nước 2.500- 3000 tỉ đồng. Ngoài ra, lượng thuốc lá nhập lậu
còn làm chảy máu ngoại tệ của đất nước khoảng 200 triệu USD/năm, làm gia tăng thất nghiệp, ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế. Hay như vụ chuyển giá của các tập đoàn nước ngoài, liên
tục khai báo lỗ giả trong thời gian qua trên các phương tiện truyền thông có nhắc đến, riêng những
vụ này nhà nước ta đã thất thu rất nhiều thuế.
19

Bên cạnh đó, việc giãn thuế, giảm thuế và miễn thuế một mặt giúp các doanh nghiệp có
thêm nguồn vốn đầu tư, duy trì và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên,việc miễn thuế, giảm thuế hoặc
chậm thu làm ảnh hưởng tới các khoản chi ngân sách khác gây thâm hụt ngân sách nhà nước.
Đầu tư công kém hiệu quả
Trong 2 năm 2007 và 2008, nước ta đã tiếp nhận một lượng vốn rất lớn từ bên ngoài. Nhằm
đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các công trình trọng điểm quốc gia phục vụ lợi ích
phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trên thực tế, tình trạng đầu tư dàn trải gây lãng phí ở các địa
phương vẫn chưa được khắc phục triệt để, tiến độ thi công những dự án trọng điểm quốc gia còn
chậm và thiếu hiệu quả, đã gây lãng phí nguồn ngân sách nhà nước và kìm hãm sự phát triển của
các vùng miền, là nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, nền hành chính công - dịch vụ công của chúng ta quá kém hiệu quả. Chính sự
kém hiệu quả này làm cho tình trạng thâm hụt ngân sách càng trở nên trầm trọng.
Nhà nước huy động vốn để kích cầu
Chính phủ kích cầu qua 3 nguồn tài trợ chính là: Phát hành trái phiếu Chính phủ, miễn
giảm thuế và sử dụng Quỹ dự trữ nhà nước. Sử dụng gói giải pháp kích cầu một mặt làm kích thích

tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sẽ làm mức thâm hụt ngân sách tăng rất cao khoảng 8-
12%GDP.
Chưa chú trọng mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên
Đây là một trong những nguyên nhân gây căng thẳng về ngân sách, áp lực bội chi ngân
sách (nhất là ngân sách các địa phương). Chúng ta có thể thấy, thông qua cơ chế phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu ứng với các nhiệm vụ chi cụ thể và
được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách hằng năm. Vì vậy, khi các địa phương vay vốn để
đầu tư sẽ đòi hỏi bảo đảm nguồn chi thường xuyên để bố trí cho việc vận hành các công trình khi
hoàn thành và đi vào hoạt động cũng như chi phí duy tu, bảo dưỡng các công trình, làm giảm hiệu
quả đầu tư. Chính điều đó luôn tạo sự căng thẳng về ngân sách. Để có nguồn kinh phí hoặc phải đi
vay để duy trì hoạt động hoặc yêu cầu cấp trên bổ sung ngân sách, cả hai trường hợp đều tạo áp lực
bội chi NSNN.
Quy mô chi tiêu của Chính phủ quá lớn.
Tăng chi tiêu của Chính phủ một mặt giúp nền kinh tế tăng trưởng tạm thời trong ngắn hạn,
nhưng lại tạo ra những nguy cơ bất ổn lâu dài như lạm phát và rủi ro tài chính do sự thiếu hiệu quả
20

của các khoản chi tiêu công và thiếu cơ chế giám sát đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của hệ
thống tài chính. Lý thuyết kinh tế không chỉ ra một cách rõ ràng về hướng tác động chi tiêu của
chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên đa số các nhà kinh tế thường thống nhất rằng chi
tiêu của Chính phủ một khi vượt quá một ngưỡng nào đó sẽ làm cản trở tăng trưởng kinh tế do gây
ra phân bổ nguồn lực một cách không hiệu quả dẫn tới thâm hụt ngân sách nhà nước và cuối cùng
là gây ra lạm phát.
Bên cạnh đó, sự thiếu hụt ngân sách trong những năm qua còn được sử dụng
như một công cụ trong chính sách tài khóa để kích thích sự tăng trưởng kinh
tế
Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra điều này thông qua cân đối NSNN hằng năm. Về nguyên
tắc, sau khi lấy tổng thu trừ đi tổng chi trong năm sẽ xác định được số thặng dư hoặc thiếu hụt
ngân sách trong năm. Tuy nhiên, khi cân đối ngân sách chúng ta thường xác định số bội chi trước

(thông thường tương đương với mức Quốc hội cho phép) và nguồn còn lại được Quốc hội cho
phép chuyển nguồn sang năm sau. Đây là chính sách ngân sách thận trọng khi áp dụng lý thuyết
bội chi một cách chủ động và điều đó không gây xáo trộn trong chính sách kinh tế vĩ mô, nhưng
phải cân nhắc và kiểm tra xem toàn bộ số bội chi có được sử dụng để chi đầu tư phát triển cho các
dự án trọng điểm và hiệu quả qua đó tạo thêm công ăn việc làm, tạo đà cho nền kinh tế phát triển,
tăng khả năng thu NSNN trong tương lai hay không.


21

Chương 3:
Các biện pháp tài trợ thâm hụt ngân sách

I. Tăng thu giảm chi
1. Tăng thu
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các
khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất,
thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài
chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
Nội dung các khoản thu ngân sách nhà nước:
- Thu từ thuế:
Thuế ở nước ta đóng 1 phần rất quan trọng vào ngân sách nhà nước, nhờ có những khoản
thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước mà hàng năm chính phủ có thể chi trả cho những chi tiêu
của mình.
Thu từ thuế chiếm 70-75% khoản thu ngân sách nhà nước của quốc gia
- Thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước:
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tham gia vào các hoạt động kinh tế bằng việc đầu
tư vào sản xuất kinh doạnh dưới hình thức góp vốn vào các doanh nghiệp, công ty liên doanh, mua
cổ phần của các công ty cổ phần. Các khoản thu đó bao gồm:
+ Thu từ việc bán tài sản của nhà nước trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp quốc

doanh.
+ Thu nhập từ việc bán lại các cơ sở kinh tế của nhà nước cho các thành phần kinh tế.
+ Thu từ việc bán tài sản của nhà nước cho các chủ thể trong xã hội thuê trước đây.
+ Thu từ lợi nhuận tư hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước.
- Thu từ các khoản phí, lệ phí:
Lệ phí với phí tuy là các khoản thu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn thu của
NSNN nhưng có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã
hội.
Lệ phí là khoản thu mang tính chất thuế vì nó mang tính cưỡng chế được quy định trong
những văn bản pháp luật của nhà nước nhưng đồng thời nó lại mang tính chất phục vụ cho những
người nộp lệ phí. Ví dụ: lệ phí tòa án, lệ phí công chứng
22

Phí là các khoản thu mang tính chất thuế, là khoản thu mang tính chất bù đắp một phần chi
phí thường xuyên và không thường xuyên và các dịch vụ công cộng hoặc bù đắp chi phí cho các
hoạt động duy trì, tu bổ các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ cho người nộp thuế.
- Thu từ các nguồn viện trợ:
Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các
chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước;
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu hiển ở
các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ
yếu.
Yếu tố ảnh hưởng thu ngân sách nhà nước
Thu nhập GDP bình quân đầu người: đây là nhân tố quyết định đến mức động viên của
ngân sách nhà nước;
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: đây là chi tiêu phản ánh hiểu quả của đầu tư phát
triển kinh tế, tỉ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn, do đó thu ngân sách nhà nước phụ

thuộc vào mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước;
Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên: đây là yếu tố làm tăng thu nsnn,ảnh hưởng đến việc
năng cao tỉ suất thu ngân sách nhà nước;
Tổ chức bộ máy thu ngân sách: nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu.
Biện pháp tăng thu
Một là, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia tăng thu
cho ngân sách, nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng cho để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển
các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt.
Hai là, chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa
khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
Ba là, chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước phải được đặt trên cơ
sở thu nhập và mức sống của dân.
Bốn là, dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng
trong những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
23

Năm là, nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu
dùng, tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư

Ví dụ: Ở Việt Nam, năm 2009 Chính phủ đã giải quyết thâm hụt ngân sách bằng cách: Tăng thuế
thu nhập cá nhân và thuế bất động sản. Liên quan tới các ưu đãi về thuế TNDN: Từ 1-1-2009 thuế
suất thu hẹp lại chỉ còn 10% và 20%, bỏ thuế suất ưu đãi 15%.
Các ưu đãi miễn giảm thuế thu hẹp lại, không mặc nhiên áp dụng cho các DN mới thành lập hay
đang đầu tư mở rộng nữa. Chỉ ưu đãi với các dự án đầu tư vào lĩnh vực mang tính chất nhà
nước đặc biệt khuyến khích.

Cụ thể, lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư hạ tầng quan
trọng, sản xuất phần mềm, các dự án đầu tư vào các khu kinh tế Mức để miễn giảm thuế tối đa là
miễn 4 năm giảm 9 năm.


Các doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 1-1-2009 và đang được hưởng các ưu đãi đầu tư theo
quy định hiện hành sẽ tiếp tục được áp dụng thời gian ưu đãi như cũ.
Luật mới cũng khống chế cách xác định thời gian bắt đầu tính thuế ưu đãi: tính từ năm có thu nhập
chịu thuế. Nếu doanh nghiệp nào lỗ trên 3 năm, thì năm đầu tiên tính ưu đãi là năm thứ 4.

Thay đổi về thuế GTGT: Thu hẹp nhóm hàng hoá dịch vụ có thuế suất 5%. Đây là bước chuyển
tiếp để tiến đến chỉ duy trì hai mức thuế suất là 0% và phổ thông 10%.
Ví dụ: hiện nay qui định sản phẩm cơ khí phục vụ sản xuất là 5% còn phục vụ tiêu dùng là 10%,
tuy nhiên rất khó phân biệt hai loại này nên sẽ chuyển hết sang 10%; sản phẩm luyện cán kéo kim
loại cũng chuyển hết sang thuế suất 10%; hóa chất cơ bản, thông thường được chuyển qua nhóm
10%; máy xử lý tự động; than đá, đất đá sỏi, bốc xếp trục vớt cứu hộcũng vậy.

Hệ thống thuế ở Việt Nam là một hệ thống thuế gồm khoảng 8 loại thuế và khoảng hơn 100 loại
phí và lệ phí được quản lý tập trung.

Thuế nhập khẩu đóng góp tới 1/3 tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, khoản thu này
đang giảm đi do các hiệp định tự do hóa thương mại mà Việt Nam đang tham gia
24


Thu từ thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong đóng góp ngân sách nhà nước, 46% trong
giai đoạn 2001-2005
.
Các loại thuế gián thu ở Việt Nam bao gồm thuế xuất khẩu-nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí xăng, dầu.
Danh sách các loại thuế, phí và lệ phí hiện hành
Lo
ại thuế

Lu

ật, pháp lệnh

Ngu
ồn thu của

Thu
ế giá trị gia tăng h
àng hóa nh
ập
khẩu
Lu
ật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12
Chính quy
ền trung
ương

Thu
ế xuất
-
nh
ập khẩu

Lu
ật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11
Chính quy
ền trung
ương


Thu
ế ti
êu th
ụ đặc biệt h
àng hóa nh
ập
khẩu
Lu
ật thuế ti
êu th
ụ đặc biệt số
27/2008/QH12
Chính quy
ền trung
ương

Thu
ế thu nhập doanh nghiệp của các
đơn vị hạch toán toàn ngành
Lu
ật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12
Chính quy
ền trung
ương

Thu
ế từ dầu khí

Ngh

ị định số 05/2009/NĐ
-
CP

Chính quy
ền trung
ương

Thu
ế giá trị gia
tăng, không k
ể thuế
giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu
Lu
ật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12
Chính quy
ền trung
ương, chính quy
ền
địa phương
Thu
ế thu nhập doanh nghiệp, không
kể thuế thu nhập doanh nghiệp của
các đơn vị hạch toán toàn ngành
Lu
ật thuế

thu nh
ập doanh nghiệp số

14/2008/QH12, Luật thuế thu nhập cá
nhân số 04/2007/QH12
Chính quy
ền trung
ương, chính quy
ền
địa phương
Thu
ế thu nhập cá nhân

Lu
ật thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12
Chính quy
ền trung
ương, chính quy
ền
địa phương
Thu
ế chuyển lợi nhuận ra n
ư
ớc ngo
ài,
không kể thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí
Lu
ật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12
Chính quy
ền trung

ương, chính quy
ền
địa phương
Thu
ế ti
êu th
ụ đặc biệt thu từ h
àng
hóa, dịch vụ trong nước
Lu
ật thuế ti
êu th
ụ đặc biệt số
27/2008/QH12
Chính quy
ền trung
ương, chính quy
ền
địa phương
Thu
ế nh
à, đ
ất

Pháp l
ệnh số 34/L/CTN
, Thông tư
71/1002/TT-BTC
Chính quy
ền địa ph

ương

Thu
ế t
ài nguyên, không k
ể thuế t
ài
nguyên thu từ dầu, khí
Ngh
ị định số 05/2009/NĐ
-
CP

Chính quy
ền địa ph
ương

Thu
ế môn b
ài

Ngh
ị định số 75/2002/NĐ
-
CP,

Thông tư
số 42/2003/T T-BTC
Chính quy
ền địa ph

ương

Thu
ế chuyển quyền sử dụng

đ
ất

Lu
ật thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12
Chính quy
ền địa ph
ương

Thu
ế sử dụng đất nông nghiệp

Lu
ật thuế sử dụng đất nông nghiệp
,

Ngh

quyết số 15/2003/QH11
Chính quy
ền địa ph
ương

25


b. Giảm chi
Nội dung chi ngân sách nhà nước:
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm
bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi ngân sách nhà nước là
những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu,
từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Quá trình của chi ngân sách nhà nước
+ Quá trình phân phối: là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước để hình thành các loại
quỹ trước khi đưa vào sử dụng;
+ Quá trình sử dụng: là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách nhà nước mà không
phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Căn cứ vào mục đích chi tiêu chia nội dung chi thành:
Chi tích lũy: Chi cho tăng cường cơ sở vật chất như đầu tư phát triển kinh tế và kết cấu hạ
tầng, trong đó phần lớn là xây dựng cơ bản, khấu hao tài sản xã hội
Chi tiêu dùng: tạo ra sản phẩm vật chất để xã hội sử dụng trong tương lại. Chi bảo đảm xã
hội, bao gồm:
o Giáo dục;
o Y tế;
o Công tác dân số;
o Khoa học và công nghệ;
o Văn hóa;
o Thông tin đại chúng;
o Thể thao;
o Lương hưu và trợ cấp xã hội;
o Các khoản liên quan đến can thiệp của chính phủ vào các hoạt động kinh tế;
o Quản lý hành chính;
o An ninh, quốc phòng;

o Các khoản chi khác;
o Dự trữ tài chính;