QUỐC HỘI KHOÁ VI (1976-1981)
14/03/2007 14:00
Hoàn cảnh ra đời, đặc điểm:
Trong điều kiện đất nước thống nhất, sự kiện lịch sử có ý nghĩa trọng đại là tổ chức thành công cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của cả nước-Quốc hội khoá VI. Quốc hội đã quyết định những vấn đề quan trọng hàng đầu trong thời kỳ phát triển mới của dân tộc; quyết định về đường lối, chính sách của Nhà nước Việt Nam thống nhất; quyết định xây dựng Hiến pháp, về cơ cấu lãnh đạo của Nhà nước khi chưa có Hiến pháp mới, bầu các cơ quan đó để điều hành công việc chung của cả nước.
Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về tên nước, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca và tổ chức Nhà nước khi chưa có Hiến pháp mới. Quốc hội quyết định đổi tên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thành nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyết định khoá Quốc hội được bầu trong cuộc Tổng tuyển cử ngày 25-4-1976 là Quốc hội khoá VI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyết định chính thức đặt tên thành phố Sài Gòn-Gia Ðịnh là Thành phố Hồ Chí Minh. Sự ra đời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mở đầu cho bước phát triển mới trong quá trình đi lên của đất nước.
Quốc hội khoá VI đã có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng hệ thống chính quyền mới ở miền Nam, xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất bảo vệ chính quyền trong điều kiện hoà bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn quốc. Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá VI đã thông qua Hiến pháp năm 1980.
Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội Khoá VI (Quốc hội chung cả nước): Họp từ ngày 24-6 đến 3-7-1976, tại Hà Nội, đã bầu:
-
Chủ tịch nước: Tôn Ðức Thắng,
-
Phó Chủ tịch nước: -Nguyễn Lương Bằng
-
Nguyễn Hữu Thọ.
-
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, gồm 21 thành viên chính thức và 2 thành viên dự khuyết.
-
Chủ tịch Quốc hội: Trường Chinh.
-
Thủ tướng Chính phủ: Phạm Văn Ðồng.
-
Chánh án Toà án nhân dân tối cao: Phạm Văn Bạch,
-
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Trần Hữu Dực.
-
Quốc hội thành lập 6 Uỷ ban của Quốc hội: Uỷ ban kế hoạch và ngân sách; Uỷ ban dự án pháp luật; Uỷ ban dân tộc; Uỷ ban văn hoá và giáo dục; Uỷ ban y tế và xã hội; Uỷ ban đối ngoại.
Các văn bản pháp quy đã thông qua: 1 Hiến pháp, 1 luật, 4 pháp lệnh
-
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (ban hành ngày 19-12-1980)
-
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ban hành ngày 20-12-1980).
-
Pháp lệnh về việc Xin ân giảm án tử hình và xét duyệt án tử hình (ban hành ngày 2-12-1978).
-
Pháp lệnh về Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (ban hành ngày 21-11-1979).
-
Pháp lệnh sửa đổi và bổ sung một số điểm về thuế công thương nghiệp và thuế sát sinh (ban hành ngày 26-4-1980).
-
Pháp lệnh sửa đổi và bổ sung một số điều khoản của Pháp lệnh năm 1961 quy định thể lệ bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp (ban hành ngày 22-1-1981)
Các hiệp định, hiệp ước, công ước quốc tế đã phê chuẩn:
-
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa Việt Nam và Lào (ban hành ngày 15-9-1977)
-
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp ước hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Lào (ban hành ngày (15-9-1977).
-
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp ước hữu nghị giữa Việt Nam và Cộng hoà dân chủ Ðức (ban hành ngày 13-12-1977).
-
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp ước hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Liên Xô (ban hành ngày 29-11-1978).
-
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp ước hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Campuchia (ban hành ngày 23-2-1979).
-
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và Liên Xô (ban hành ngày 28-6-1979).
-
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp ước hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Mông Cổ (ban hành ngày 18-12-1979).
-
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và Ba Lan (ban hành ngày 18-12-1979).
-
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định lãnh sự Việt Nam và Bungari (ban hành ngày 18-12-1979).
-
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và Cộng hoà dân chủ Ðức (ban hành ngày 18-12-1979)
-
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và Mông Cổ (ban hành ngày 18-12-1979)
-
Nghị quyết phê chuẩn Hiệp ước hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Tiệp Khắc (ban hành ngày 27-3-1980).
Số liệu cơ bản:
Ngày bầu cử: 25-4-1976
Tỷ lệ cử tri bỏ phiếu: hơn 23 triệu người
Tổng số đại biểu được bầu: 492
Thành phần đại biểu Quốc hội:
-
Công nhân: 80
-
Nông dân: 100
-
Tiểu thủ công nghiệp: 6
-
Quân đội: 54
-
Cán bộ chính trị:141
-
Tri thức và nhân sĩ: 98
-
Các tôn giáo: 13
-
Ðảng viên: 398
-
Ngoài Ðảng: 94
-
Phụ nữ:132
-
Dân tộc thiểu số: 67
-
Anh hùng lao động và chiến đấu:29
-
Thanh niên: (từ 20-30 tuổi): 58
-
Cán bộ ở Trung ương: 114
Cán bộ ở địa phương: 378
Quốc hội Việt Nam khóa VI (1976-1981) Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất (lần đầu kể từ năm 1954) được bầu vào ngày 25 tháng 4 năm 1976 với 492 đại biểu trúng cử. Cuộc bầu cử Quốc hội khóa VI cũng chính là cuộc Tổng tuyển cử để thống nhất Việt Nam theo các điều khoản trong Hiệp định hoà bình Paris 1973 trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam.[2] Quốc hội Việt Nam
Quốc hội chung cả nước |
---|
Quốc hội Việt Nam khóa VI | Quốc huy | Dạng |
---|
Mô hình | Đơn viện |
---|
Các viện | Quốc hội |
---|
Thời gian nhiệm kỳ | 24/06/1976 – 23/06/1981 4năm, 364ngày |
---|
Lịch sử |
---|
Thành lập | 6 tháng 1, 1946(1946-01-06) |
---|
Trước | Quốc hội khóa V |
---|
Kế tiếp | Quốc hội khóa VII |
---|
Kỳ họp mới bắt đầu | 24 tháng 6 - 3 tháng 7 năm 1976: Kỳ họp thứ nhất |
---|
Lãnh đạo |
---|
Chủ tịch Quốc hội | Trường Chinh,Đảng Cộng sản Việt Nam Từ 25 tháng 6 năm 1976 |
---|
Chủ tịch nước | Tôn Đức Thắng |
---|
Phó Chủ tịch nước | Nguyễn Lương Bằng Nguyễn Hữu Thọ |
---|
Thủ tướng Chính phủ | Phạm Văn Đồng |
---|
Chánh án TAND tối cao | Phạm Văn Bạch |
---|
Viện trưởng VKSND tối cao | Trần Hữu Dực |
---|
Cơ cấu |
---|
Số ghế | 492 |
---|
| Chính đảng | Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (398-80,9%)
- Đảng Cộng sản
- Đảng Dân chủ[1]
- Đảng Xã hội
Không đảng phái (94-19,1%) |
---|
Nhiệm kỳ | 1976-1981 |
---|
Bầu cử |
---|
Bầu cử vừa qua | 25/04/1976 Bầu cử Quốc hội khóa VI |
---|
Bầu cử tiếp theo | 26/04/1981 Bầu cử Quốc hội khóa VII |
---|
Trụ sở |
---|
| Hội trường Ba Đình, Hà Nội | Trang web |
---|
quochoi.vn |
Mục lục
- 1 Thành phần quốc hội
- 1.1 Cơ cấu thành phần của Quốc hội
- 1.2 Danh sách lãnh đạo
- 1.3 Ủy ban Dự thảo Hiến pháp
- 2 Quá trình thực hiện thống nhất nước nhà về mặt nhà nước
- 3 Các kỳ họp
- 3.1 Kỳ họp thứ nhất
- 3.2 Kỳ họp thứ hai
- 3.3 Kỳ họp thứ ba
- 3.4 Kỳ họp thứ tư
- 3.5 Kỳ họp thứ năm
- 3.6 Kỳ họp thứ sáu
- 3.7 Kỳ họp thứ bảy
- 4 Tham khảo
Thành phần quốc hộiSửa đổiQuá trình thực hiện thống nhất nước nhà về mặt nhà nướcSửa đổi
Quá trình thực hiện thống nhất nước nhà về mặt nhà nước bao gồm ba bước
1. Đại biểu nhân dân hai miền họp Hội nghị hiệp thương chính trị để thống nhất nhận định về yêu cầu và nội dung của toàn bộ sự nghiệp hoàn thành thống nhất nước nhà; về tầm quan trọng và tính cấp bách cũng như về bước đi và biện pháp của việc thực hiện thống nhất nước nhà về mặt nhà nước. Hội nghị này họp vào trung tuần tháng 11 năm 1975 ở thành phố Hồ Chí Minh và đã thành công tốt đẹp
2. Tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội chung của nước Việt Nam thống nhất. Cuộc tổng tuyển cử này đã được tiến hành trong cả nước ngày 25 tháng 4 năm 1976 theo những nguyên tắc thật sự dân chủ là: phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Thắng lợi vang dội đã giành được trong cuộc tổng tuyển cử có tính chất quyết định đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà về mặt nhà nước.
3. Quốc hội chung của cả nước họp để xác nhận kết quả cuộc tổng tuyển cử; quyết định thể chế nhà nước trong khi chưa có Hiến pháp mới; thảo luận về tình hình và nhiệm vụ, về đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, về chính sách đối nội và đối ngoại của Nhà nước ta;quyết định tên nước, quốc huy, quốc kỳ, quốc ca, thủ đô, v.v.; quyết định và bầu những cơ quan lãnh đạo của Nhà nước Việt Nam thống nhất để điều hành công việc của cả nước, bầu Ủy ban dự thảo Hiến pháp của nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và xã hội chủ nghĩa[2].
Các kỳ họpSửa đổi
Kỳ họp thứ nhấtSửa đổi
Kỳ họp thứ nhất diễn ra từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 3 tháng 7 năm 1976 đã bầu ra:
- Chủ tịch Nước: Tôn Đức Thắng
- 2 Phó Chủ tịch Nước: Nguyễn Lương Bằng và Nguyễn Hữu Thọ
- Thủ tướng: Phạm Văn Đồng
- Chủ tịch Quốc hội: Trường Chinh
Tại kỳ họp này, vào ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội đã đưa ra Nghị quyết của kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa VI,[3] trong đó:
- Quyết định đổi tên nước thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Thủ đô là Hà Nội
- Đổi tên Sài Gòn và tỉnh Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định quốc kỳ, quốc huy, quốc ca.
Kỳ họp thứ haiSửa đổi
Kỳ họp thứ 2 diễn ra từ ngày 11 tháng 1 đến ngày 15 tháng 1 năm 1977.
Kỳ họp thứ baSửa đổi
Kỳ họp thứ 3 diễn ra từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 28 tháng 12 năm 1977.
Kỳ họp thứ tưSửa đổi
Kỳ họp thứ 4 diễn ra từ ngày 22 tháng 12 đến ngày 29 tháng 12 năm 1978.
Kỳ họp thứ nămSửa đổi
Kỳ họp thứ 5 diễn ra từ ngày 28 tháng 5 đến ngày 30 tháng 5 năm 1979.
Kỳ họp thứ sáuSửa đổi
Kỳ họp thứ 6 diễn ra từ ngày 24 tháng 12 đến ngày 29 tháng 12 năm 1979.
Kỳ họp thứ bảySửa đổi
Kỳ họp thứ 7 diễn ra từ ngày 12 tháng 12 đến ngày 26 tháng 12 năm 1980.
Ngày 18 tháng 12 năm 1980, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 1980.
Tham khảoSửa đổi
- ^ tránh nhầm lẫn với Đảng Dân chủ thế kỷ 21 phi chính đảng, không phải Đảng Dân chủ Việt Nam khôi phục.
- ^ a b http://dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/tu-lieu-ve-dang/sach-chinh-tri/books-010220154344256/index-2102201541308568.html
- ^ “Kỳ 3: Kỳ họp đầu tiên Quốc hội khóa VI với những quyết định quan trọng hoàn thành công cuộc thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước”. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
- Danh sách ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa VI[liên kết hỏng] (kèm ảnh chân dung)
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố Hồ Chí Minh[liên kết hỏng]
Tiền nhiệm: Quốc hội khóa V
|
Quốc hội khóa VI 1976 - 1981
|
Kế nhiệm: Quốc hội khóa VII
|
|