Đánh giá cùng em học toán lớp 5 tập 2 tuần 21

Một khu vườn có 700 cây ăn quả các loại gồm bưởi, cam, táo, quýt. Biểu đồ sau biểu diễn tỉ lệ tương ứng bốn loại cây ăn quả trong khu vườn:

Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

a) Có …… cây bưởi   

b) Có …… cây cam.

c) Có …… cây quýt

d) Có …… cây táo.

Hướng dẫn giải:

a) Có 70 cây bưởi   

b) Có 210 cây cam.

c) Có 280 cây quýt

d) Có 140 cây táo.

Giải thích:
Số cây bưởi chiếm 10%. Do đó số cây bưởi là: 700 x 10 : 100 = 70 (cây)
Số cây cam chiếm 30%. Do đó số cây cam là: 700 x 30 : 100 = 210 (cây)
Số cây quýt chiếm 40%. Do đó số cây quýt là: 700 x 40 : 100 = 280 (cây)
Số cây táo chiếm 20%. Do đó số táo là: 700 x 20 : 100 = 140 (cây)

Bài 7 (trang 11 Cùng em học Toán 5 Tập 2):

Biểu đồ bên thống kê sự ưa thích một số môn thể thao của 160 học sinh ở một trường tiểu học. Biết rằng số học sinh thích cầu lông gấp đôi số học sinh thích bóng đá.

Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) Có …… học sinh thích bóng đá.
b) Có …… học sinh thích cầu lông.

Hướng dẫn giải:

a) Có 20 học sinh thích bóng đá.
b) Có 40 học sinh thích cầu lông.
Giải thích:
Số học sinh thích cầu lông chiếm tổng số học sinh và bằng: 160 : 4 = 40 (học sinh).
Số học sinh thích bóng đá: 40 : 2 = 20 (học sinh)

Bài 8 (trang 11, 12 Cùng em học Toán 5 Tập 2):

Bạn Hùng vẽ mô phỏng phần diện tích mặt trên của một đôi ván trượt trên một tờ giấy khổ A4 như hình vẽ, biết hai đầu miếng ván trượt trong hình là hai nửa đường tròn đường kính 4cm. Tính diện tích phần tô màu xanh của tờ giấy.

Hướng dẫn giải:

Đổi 297mm = 27,9cm; 210mm = 21cm.
Diện tích tờ giấy là:
   29,7 x 21 = 623,7 (cm2)
Diện tích hai nửa hình tròn là:
   4 x 4 x 3,14 = 50,24 (cm2)
Diện tích thân ván hình chữ nhật là:
   16 x 4 = 64 (cm2)
Diện tích một tấm ván là:
   50,24 + 64 = 114,24 (cm2)
Diện tích hai tấm ván là:
   114,24 x 2 = 228,48 (cm2)
Diện tích phần tô màu xanh là:
   623,7 – 228,48 = 395,22 (cm2)
     Đáp số: 395,22 cm2.

Vui học (trang 12 Cùng em học Toán 5 Tập 2):

Trống đồng là một trong các biểu tượng của nền văn hóa dân tộc Việt Nam. Một chiếc trống đồng có thể có đường kính mặt trống là 80cm; 90cm; 120cm; … Tính chu vi và diện tích mặt trống đồng có đường kính 120cm.

Hướng dẫn giải:

Chu vi mặt trống là: 120 x 3,14 = 376,8 (cm)
Diện tích mặt trống là : 60 x 60 x 3,14 = 11304 (cm2)

Các bài Giải bài tập Cùng em học Toán lớp 5 Tập 2 khác:

  • Tuần 21 trang 13, 16
  • Tuần 22 trang 17, 21
  • Tuần 23 trang 22, 25
  • Tuần 24 trang 26, 29
  • Đáp án Kiểm tra giữa học kì 2 trang 30, 31

Xem thêm các bài Để học tốt Toán lớp 5 hay khác:

  • Giải bài tập Toán lớp 5
  • Giải Vở bài tập Toán lớp 5
  • Top 80 Đề thi Toán lớp 5 có đáp án

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Ngân hàng trắc nghiệm lớp 3-4-5 tại khoahoc.vietjack.com

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 có đáp án

KHÓA HỌC GIÚP TEEN 2009 ĐẠT 9-10 LỚP 5

Phụ huynh đăng ký khóa học lớp 5 cho con sẽ được tặng miễn phí khóa ôn thi học kì. Cha mẹ hãy đăng ký học thử cho con và được tư vấn miễn phí tại khoahoc.vietjack.com

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Cùng em học Toán lớp 5 Tập 1 & Tập 2 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Cùng em học Toán lớp 5 Tập 1 & Tập 2 giúp bạn học tốt môn Toán 5 hơn.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

         Các bài tập chứa đựng tất cả các kiến thức cơ bản theo từng tuần học, được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phúc tạp nhằm củng cố vận dụng kiến thức đã học một cách khoa học, giúp học sinh ngày càng yêu thích và học tốt môn Toán hơn.

Lâu lắm tôi mới có dịp về quê ngoại, thăm gia đình chị tôi. Anh chị đi vắng. Cháu Thúy niềm nở ra ngõ đón tôi, gặp nhau, tôi thấy vơi đi bao nỗi mệt nhọc trên đường.

Trước mắt tôi là một thiếu nữ dịu dàng, dễ mến. Cuộc sống lao động và nắng gió đồng quê đã tạo cho Thúy vóc dáng cân đối, nước da hồng hào. Mái tóc dài xanh mướt buông xuống đôi bờ vai tròn lẳn càng tôn thêm vẻ đầy đặn ưa nhìn.

Qua câu chuyện, tôi biết cháu là học sinh khá của trường trung học huyện nhà. Ngoài giờ học, cháu nhận may gia công để tăng thu nhập cho gia đình. Tôi tẩn mẩn xem hàng may của Thúy. Đường kim mũi chỉ chẳng thua gì các thợ lành nghề. Vừa trò chuyện, Thúy vừa thoăn thoắt thùa khuyết. Ngắm bàn tay thon nhỏ của Thúy, tôi chợt bồi hồi…sao nó giống bàn tay của chị tôi đến thế? Bàn tay đã chơi “que mốt. que mai” với tôi. Bàn tay ấy đã cùng tôi chăn tằm, quay tơ…Khác chăng, bàn tay Thúy bây giờ còn được mở từng trang sách.

Tôi thấy mừng cho anh chị tôi đã nuôi dạy Thúy nên người.

(Sưu tầm)

a) Tìm những từ ngữ miêu tả vẻ ngoài của Thúy.

b) Những chi tiết nào cho thấy sự khéo léo của Thúy?

c) Ngắm bàn tay Thúy tác giả có cảm xúc gì?

Câu 2. Khoanh tròn chữ cái trước quan hệ từ, cặp quan hệ từ không dùng để thể hiện mối quan hệ nguyên nhân - kết quả.

a) vì

b) bởi vì

c) nên

d) cho nên

e) nếu

g) vì … nên …

h) nhờ … mà …

i) do … nên …

k) do … mà …

l) hễ …. thì …

Câu 3. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong mỗi câu sau:

a) Mỗi người dân Việt Nam đều có quyền và nghĩa vụ ……… (công vụ, công ích, công dân).

b) Để xã hội phát triển, đất nước đổi mới, mỗi người dân đều phái có ý thức ……… (trách nhiệm công dân, nghĩa vụ công dân, danh dự công dân)

Đáp án: Cùng em học Tiếng Việt lớp 5 Tuần 21

Câu 1:

a. Những từ ngữ miêu tả vẻ ngoài của Thuý đó là: dịu dàng, dễ mến, cân đối (vóc dáng), hồng hào (nước da), mái tóc dài xanh mướt, tròn lẳn (bờ vai), đầy đặn ưu nhìn (vẻ mặt).

b. Những chi tiết cho thấy sự khéo léo của Thuý đó là:

- Đường kim mũi chỉ chẳng thua gì các thợ lành nghề.

- Vừa nói chuyện mà vẫn có thể thoăn thoắt thùa khuyết.

c. Ngắm bàn tay Thuý khiến tác giả bồi hồi nhớ tới bàn tay của người chị mình.

Câu 2: Cặp quan hệ từ không dùng để thể hiện mối quan hệ nguyên nhân – kết quả đó là hễ - thì

Hễ - thì: biểu thị quan hệ giả thiết – kết quả, giả thiết – kết quả.

Câu 3:

a. Mỗi người dân Việt đều có quyền và nghĩa vụ công dân.

b. Để xã hội phát triển, đất nước đổi mới, mỗi người dân đều phải có ý thức trách nhiệm công dân.

Trên đây là Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 5 tuần 21: Đề 1 cho các bạn tham khảo. Ngoài ra các bạn có thể theo dõi chi tiết đề thi các môn học kì 2 lớp 5 luyện tập các dạng bài tập SGK Toán 5 và SGK Tiếng Việt 5 chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 2 đạt kết quả cao. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo, cập nhật đề thi, bài tập mới nhất trên VnDoc.com.