Cướp tài sản bao nhiêu thì bi phạt tù năm 2024

Trong Bộ luật Hình sự năm 1999, tội cướp tài sản được quy định tại Điều 133. Khoản 4 Điều này quy định&

58; “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình&

58;

  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
  2. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
  3. Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”.

Trong dự thảo Bộ luật Hình sự (sửa đổi), tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168. Khoản 4 Điều này quy định: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm, tù chung thân:

  1. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;
  2. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 người mà tỷ lệ tổn thương từ 61% trở lên hoặc gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe từ 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% trở lên;
  3. Làm chết người;
  4. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh”.

Chúng tôi không đồng tình với việc bỏ hình phạt tử hình đối với người phạm tội cướp tài sản trong những trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 168 dự thảo Bộ luật Hình sự (sửa đổi), bởi những lý do, sau đây:

Thứ nhất, khách thể của tội cướp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và quyền bất khả xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người. Tội cướp tài sản cùng một lúc xâm hại hai khách thể, nhưng khách thể bị xâm hại trước hết là quyền nhân thân, thông qua xâm hại quyền nhân thân mà xâm hại đến quyền sở hữu tài sản. Do tội cướp tài sản cùng một lúc xâm hại hai khách thể, nên trong cùng một vụ án, có thể có một người bị hại, nhưng cũng có thể có nhiều người bị hại; có người bị hại chỉ bị xâm hại đến tài sản, có người bị hại bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, có người bị hại bị xâm hại cả tài sản, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.

Thứ hai, tội cướp tài sản không những gây thiệt hại về vật chất, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người mà còn gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự trên địa bàn, làm người dân hoang mang, bỏ kinh doanh, sản xuất và các hoạt động bình thường khác.

Thứ ba, từ năm 2010 đến nay, cả nước xảy ra 12 nghìn vụ cướp tài sản, trong đó 53% số vụ cướp tài sản do các băng, nhóm cướp chuyên nghiệp gây ra (băng tội phạm do Huỳnh Văn Tím và Lê Anh Kiệt cầm đầu đã gây ra 8 vụ cướp tiệm vàng ở Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận); 61% số vụ cướp, đối tượng sử dụng vũ khí, hung khí và các phương tiện gây án nguy hiểm khác (đối tượng Lê Thanh Vân sử dụng chất độc xyanua để đầu độc nạn nhân trong 16 vụ cướp tài sản); số đối tượng chủ mưu, cầm đầu trong các vụ cướp có tổ chức đều có nhiều tiền án, tiền sự, hoạt động trên địa bàn liên tuyến, liên tỉnh; tính chất, thủ đoạn phạm tội cướp tài sản ngày càng manh động, nguy hiểm và liều lĩnh hơn, đối tượng sẵn sàng chống trả quyết liệt người bị hại và cơ quan chức năng khi bị phát hiện, truy bắt.

Do vậy, chúng tôi đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 168 dự thảo Bộ luật Hình sự (sửa đổi) về tội cướp tài sản, như sau: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

Hiện nay, không khó để bắt gặp những thông tin từ các báo đài, các trang mạng xã hội về hàng loạt vụ cướp giật tài sản gây mất an ninh trật tự và đe dọa trực tiếp đến đời sống, thậm chí là tính mạng của mọi người dân. Với tính chất nguy hiểm của mình, tội cướp giật tài sản là một trong những nhóm tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.

Vậy tội cướp giật tài sản là gì? Tội cướp giật tài sản khác gì so với tội cướp tài sản? Khi phạm tội cướp giật tài sản thì sẽ bị xử lý như thế nào? Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng NPLaw tìm hiểu và làm rõ một số vấn đề liên quan đến loại tội phạm nêu trên.

I. Tìm hiểu về tội cướp giật tài sản

1. Tội cướp giật tài sản là gì?

Mặc dù pháp luật không đưa ra định nghĩa cụ thể về tội cướp giật tài sản, nhưng căn cứ vào đặc điểm và cấu thành tội danh này thì tội cướp giật tài sản có thể được mô tả là người phạm tội có hành vi công khai, lợi dụng sơ hở của người khác để giật lấy tài sản đang trong tay của họ rồi tẩu thoát một cách nhanh chóng.

2. So sánh tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản

Tội cướp giật tài sản và tội cướp tài sản là hai tội danh rất dễ gây nhầm lẫn trên thực tế. Bởi lẽ chúng đều có cùng một động cơ là chiếm đoạt tài sản của người khác và đều mang tính chất công khai, chứ không hề lén lút như tội trộm cắp tài sản.

Tuy nhiên, về đặc điểm pháp lý thì chúng lại có những sự khác biệt nhất định. Có thể tóm tắt sự khác biệt của tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản thông qua bảng so sánh sau:

Tiêu chí so sánh Tội cướp tài sản Tội cướp giật tài sản Cơ sở pháp lý Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 Hành vi Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác tác động đến nạn nhân nhằm làm cho họ không thể kháng cự, phản kháng để chiếm đoạt tài sản. Không có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc có hành vi khác tác động đến ý chí kháng cự của nạn nhân. Tức là ở đây, người phạm tội chỉ lợi dụng sơ hở, không chút đề phòng của nạn nhân để giật lấy tài sản một cách công khai rồi tẩu thoát nhanh chóng. Khách thể xâm phạm Xâm phạm đến cả quyền sở hữu tài sản và quyền nhân thân. Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản và có thể có hoặc không xâm phạm đến quyền nhân thân. Hình phạt đối với người chuẩn bị phạm tội Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Không có quy định xử lý hình sự với người chuẩn bị phạm tội.

Như vậy, từ bảng so sánh trên có thể thấy tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản là hai tội danh mặc dù cùng chung mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác nhưng lại có những điểm khác biệt về hành vi, khách thể xâm phạm, cũng như mức hình phạt áp dụng.

II. Quy định pháp luật về tội cướp giật tài sản

1. Đặc điểm và dấu hiệu nhận biết tội cướp giật tài sản mới nhất

Đặc điểm nổi bật của tội cướp giật tài sản chính là ở tính chất công khai của hành vi, thông qua việc lợi dụng sơ hở của người khác để tiến hành cướp đi tài sản của người khác rồi tẩu thoát. Điều này diễn ra hết sức nhanh chóng và khiến cho nạn nhân bất ngờ, không kịp trở tay hay có sự đề phòng nào. Người phạm tội đã không hề che giấu hành vi của mình mà thực hiện một cách ngang nhiên, trắng trợn và người bị giật thậm chí có thể biết được đối tượng đã giật tài sản của mình.

Để có thể nhận biết tội cướp giật tài sản thì bên cạnh những đặc điểm về hành vi, khách thể xâm phạm đã được phân tích qua bảng so sánh phía trên, có thể dựa vào những dấu hiệu còn lại về cấu thành của loại tội phạm này như sau:

- Về chủ thể: Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì đối tượng phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu phạm tội cướp giật tài sản với mức độ rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

- Về mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp và mục đích của hành vi này là nhằm chiếm đoạt tài sản.

- Về mặt khách quan: Mối liên hệ giữa hành vi (như đã phân tích ở bảng trên) và hậu quả của tội cướp giật tài sản trước hết chủ yếu là gây thiệt hại về tài sản. Bên cạnh đó, có thể gây những thiệt hại liên quan về sức khỏe, tính mạng hoặc những thiệt hại khác đối với nạn nhân. Nếu có những thiệt hại này thì nó sẽ là dấu hiệu tăng nặng cho tội cướp tài sản.

2. Khung hình phạt đối với tội cướp giật tài sản

Căn cứ theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì tội cướp giật tài sản sẽ bao gồm các khung hình phạt sau:

Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Đây là khung hình phạt cơ bản đối với tội cướp giật tài sản, thuộc vào tội phạm nghiêm trọng quy định tại Khoản 1 Điều này.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với các trường hợp phạm tội với tính chất nghiêm trọng và nguy hiểm hơn, được quy định Khoản 2 Điều này, bao gồm:

  • Phạm tội có tổ chức (có đồng phạm, có sự chuẩn bị, lên kế hoạch và câu kết chặt chẽ giữa những đồng phạm này với nhau)
  • Có tính chất chuyên nghiệp (đã phạm tội này nhiều lần liên tiếp và được xem như nguồn thu nhập chính của người phạm tội)
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
  • Dùng thủ đoạn nguy hiểm (chiếm đoạt tài sản bằng các hình thức có thể gây nguy hiểm cho nạn nhân, chẳng hạn như giật dây chuyền lúc họ đang đi xe máy,...)
  • Hành hung để tẩu thoát
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi rơi các trường hợp phạm tội mang tính chất rất nghiêm trọng tại Khoản 3 Điều này, các trường hợp đó là:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác với tính chất đặc biệt nghiêm trọng rơi vào Khoản 4 Điều này. Đó là:

  • Giá trị tài sản là 500.000.000 đồng trở lên
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên
  • Làm chết người (trong trường hợp này lỗi đối với hậu quả chết người là lỗi vô ý).
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

III. Giải đáp thắc mắc thường gặp về tội cướp giật tài sản

1. Người dưới 13 tuổi phạm tội cướp giật tài sản bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm về mọi tội phạm. Đối với các tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng tại Khoản 2 Điều này, trong đó có tội cướp giật tài sản thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

Theo đó, các mức phạt được quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 chỉ áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu phạm tội ở mức độ rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Nếu người thực hiện hành vi cướp giật tài sản mà dưới 13 tuổi thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự mà có thể bị áp dụng biện pháp đưa ra trại giáo dưỡng nếu người này thực hiện hành vi cướp giật tài sản có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng căn cứ theo Khoản 1 Điều 92 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung 2020.

Như vậy, người dưới 13 tuổi phạm tội cướp giật tài sản thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng nếu phạm tội này với mức độ đặc biệt nghiêm trọng thì có thể bị áp dụng biện pháp đưa vào trại giáo dưỡng.

2. Cướp giật tài sản có giá trị 100.000 đồng thì có bị phạt tù hay không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người nào cướp giật tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tù. Theo đó, không cần biết giá trị tài sản chiếm đoạt được là bao nhiêu, chỉ cần có hành vi cướp giật tài sản và đủ yếu tố cấu thành tội này thì đã bị phạt tù. Số tiền chiếm đoạt được chỉ là căn cứ để xác định khung hình phạt tương ứng chứ không là căn cứ để xác định xem có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Do đó, đối với hành vi cướp giật tài sản thì dù cho giá trị tài sản chiếm đoạt là lớn hay rất nhỏ đi chăng nữa cũng vẫn được xem là phạm tội cướp giật tài sản.

Như vậy, cướp giật tài sản có giá trị 100.000 đồng vẫn có thể bị phạt tù khi xét thấy đầy đủ hành vi cấu thành tội danh này.

3. Tội cướp giật tài sản được coi là hoàn thành khi nào?

Các khung hình phạt tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 không đưa ra quy định xử phạt đối với người chuẩn bị phạm tội. Theo đó, có thể hiểu đây là tội phạm có cấu thành vật chất, chỉ khi nào người phạm tội đã giật được tài sản thì tội phạm mới được xem là hoàn thành. Nếu đã thực hiện hành vi giật tài sản nhưng chưa giật được thì sẽ xếp vào trường hợp phạm tội chưa đạt theo Điều 15 Bộ luật này.

Như vậy, tội cướp giật tài sản được xem là hoàn thành khi người phạm tội đã giật được tài sản.

4. Tội cướp giật tài sản nhưng lỡ tay giết người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?

Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, nếu một người phạm tội cướp giật tài sản mà làm chết người với lỗi vô ý thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản với khung hình phạt từ tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Như vậy, trong trường hợp người phạm tội cướp giật tài sản lỡ tay giết người thì được xem là làm chết người với lỗi vô ý thuộc và chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản.

Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của NPLaw về tội cướp giật tài sản bao gồm đặc điểm và dấu hiệu nhận biết, cách phân biệt giữa hai tội danh cướp tài sản và cướp giật tài sản, cũng như giải đáp một số thắc mắc liên quan mà NPLaw ghi nhận thường gặp trên thực tế. Nếu có bất kì thắc mắc nào khác cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy gửi về Email: legal@nplaw.vn hoặc liên hệ trực tiếp qua số 0913449968.

Chủ đề