Trong một số giai đoạn nhất định, khi chưa định hướng được kinh doanh trong tương lai gần, doanh nghiệp có thể tiến hành thủ tục tạm ngừng kinh doanh. Việc này sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt một số các thủ tục hành chính liên quan. Thực tế, luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn đã có quy định khá rõ ràng về thủ tục này. Để nắm được tổng quát các công việc cần thực hiện liên quan và một số trường hợp đặc biệt, bài viết dưới dây sẽ tóm tắt các nội dung này. Show
Quy trình và thủ tụcBước Nội dung Kết quả 1 Hoàn thành nghĩa vụ thuế liên quan (Thực chất, thông tư 105/2020/TT-BTC, thông tư số 95/2016/TT-BTC đã bỏ quy định này. Tuy nhiên, một số cơ quan thuế vẫn yêu cầu hoàn thành các nghĩa vụ thuế nợ) Cơ quan thuế 2 Chuẩn bị hồ sơ tạm ngừng kinh doanh. 1. Thông báo tạm ngừng kinh doanh theo mẫu quy định (Mẫu Phụ lục II-19 ban hành bởi Thông tư 01/2021/TT-BKHDT) 2. Biên bản họp HĐTV, HĐQT về tạm ngừng kinh doanh/ Quyết định của chủ sở hữu, HĐTV, HĐQT về tạm ngừng kinh doanh Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá một năm 3 (Online) Scan hồ sơ và gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn chậm nhất là 3 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn 4 Nộp hồ sơ và gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh bản gốc trước thời hạn chậm nhất là 3 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn Phòng đăng ký kinh doanh 5 Trong 3 ngày làm việc, phòng đăng ký kinh doanh trả kết quả là “Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh”. (Phòng đăng ký kinh doanh cũng gửi giấy này sang cho cơ quan thuế quản lý) 6 Công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của công ty về tạm ngừng kinh doanh của công ty trong thời hạn 36 giờ. Cập nhật 2023 – 2024: NHỮNG LƯU Ý KHI DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TẠM NGỪNG KINH DOANH HOẶC TIẾP TỤC KINH DOANH TRƯỚC THỜI HẠN Doanh nghiệp cần biết khi thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo:
Nghĩa vụ thuế khi tạm ngừng kinh doanhCác lưu ý về hồ sơ thuế trong giai đoạn tạm ngừng kinh doanh, chia thành 02 trường hợp như dưới đây Trong thời gian NNT tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì
Ví dụ 1: Ngày 25/12/20X8 công ty A làm công văn thông báo tạm ngừng kinh doanh từ 01/01/20X9 đến 31/12/20X9 (tròn năm dương lịch) thì năm 20X9 công ty A không phải nộp lệ phí môn bài và hồ sơ quyết toán thuế năm 20X9. Ví dụ 2: Ngày 25/12/20X8 công ty B làm công văn thông báo tạm ngừng kinh doanh từ 01/01/20X9 đến 30/7/20X9 (không tròn năm dương lịch) thì năm 20X9, công ty B phải
Ví dụ 3: Ngày 23/2/20X8 công ty C làm công văn thông báo tạm ngừng kinh doanh kể từ ngày 01/3/20X8 đến 28/02/20X9 (không tròn năm dương lịch) thì công ty C phải nộp: Năm 20X8:
Năm 2019:
Hoàn thành nghĩa vụ thuế khi tạm ngừng kinh doanhDoanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì không được phép thực hiện bất kỳ một giao dịch mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nào. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cần thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Luật doanh nghiệp: “Phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác…” Nếu muốn thực hiện các giao dịch khác thì phải làm thủ tục gửi lên Sở kế hoạch và đầu tư để xin hoạt động trước thời hạn. Tham khảo hướng dẫn tại công văn số 2621/TCT-KK ngày 26/6/2020 của Tổng cục Thuế: Trường hợp người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh phát sinh nghĩa vụ đối với những hoạt động không được quy định tại Khoản 3 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh về việc tiếp tục kinh doanh trở lại trước thời hạn và phải thực hiện đầy đủ các quy định về khai, nộp thuế theo quy định. Từ ngày 01/07/2020, việc quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Từ năm 2021, quy định đã BỎ đoạn “Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm. Hết thời hạn 2 năm, doanh nghiệp phải tiến hành nộp hồ sơ khai thuế như bình thường hoặc tiến hành giải thể doanh nghiệp nếu không phát sinh hoạt động” Điểm mới tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP về nghĩa vụ thuế khi tạm ngừng kinh doanhTrích công văn 5189/TCT-CS về quản lý thuế đối với NNT trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Điểm mới 1: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Nghị định đã quy định đối với NNT là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thực hiện theo văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan thuế không nhận văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn của NNT mà nhận văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp gửi đến. Trước đây: Tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thực hiện theo văn bản đăng ký của NNT. Cơ quan thuế nhận văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn của tất cả NNT. Điểm mới 2: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Nghị định đã quy định đối với NNT là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì nộp văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn cho cơ quan thuế chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn. Trước đây: Tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời gian là 15 ngày đối với tổ chức và 01 ngày làm việc đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh. Điểm mới 3: Bổ sung quy định thời gian giải quyết và trả kết quả tạm ngừng hoạt động, kinh doanh của cơ quan thuế cho NNT là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh. Trước đây: Chưa có quy định này.
Điểm mới: Sửa đổi quy định quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế về quản lý thuế và quyền hạn và trách nhiệm của NNT về thực hiện nghĩa vụ thuế trong thời gian NNT tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. Trước đây: Tại Điều 14 Thông tư số 151/2014/TT-BTC sửa đổi điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (gọi chung là Thông tư số 156/2013/TT-BTC): “đ) NNT trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp NNT tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm…”
Trước đây: Áp dụng quy định của quản lý thuế đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu (được gọi chung là thuế). Cơ sở pháp lýTheo điều 206 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 thì 1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. 2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác. Theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP – Điều 66. Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh 1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. 2. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh. 3. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. 4. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh. 5. Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 – Điều 37. Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh 1. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh có thời hạn hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan thì cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của người nộp thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo quy định của Luật này. 2. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế. Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP – Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh Người nộp thuế thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau: 1. Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
3. Người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định. Trường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định. Đối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn. 4. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế không được đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh khi cơ quan thuế đã có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tư 105/2020/TT-BTC về đăng ký thuế – Điều 12. Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn Khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, người nộp thuế thực hiện thông báo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây: 1. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. 2. Sau khi cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chấp thuận tạm ngừng kinh doanh nhưng còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, có hành vi vi phạm pháp luật quản lý thuế, hóa đơn trước thời điểm không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn còn thiếu, chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Điều 13. Xử lý Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn Việc xử lý Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế; xử lý Văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế; Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau: 1. Đối với Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế: Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ và ban hành Thông báo chấp thuận/ hoặc không chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT, Thông báo về việc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo đơn vị chủ quản mẫu số 33/TB-ĐKT (nếu có), Thông báo về việc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo đơn vị chủ quản mẫu số 34/1B-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy định. 2. Đối với văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Cơ quan thuế cập nhật thông tin tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của người nộp thuế vào hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.… Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa báo lâu?Theo đó, doanh nghiệp có thể tạm ngừng kinh doanh không quá 01 năm cho mỗi lần thông báo. Tạm ngừng hoạt động kinh doanh là gì?Tạm ngừng hoạt động kinh doanh là tình trạng pháp lý của trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm dừng thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời gian nhất định theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020. Sau khi bán doanh nghiệp chậm nhất là báo nhiêu ngày chủ doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền?Theo Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, HKD tạm ngưng kinh doanh từ 30 ngày trở lên phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan trực tiếp quản lý thuế. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ báo nhiêu ngày trở lên hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh?- Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý. |