Công văn số 1880 lđtbxh bhxh ngày 05 6 2023 năm 2024

Tình trạng doanh nghiệp chậm đóng, không đóng BHXH cho người lao động là vấn nạn diễn ra phổ biến lâu nay mà ngành bảo hiểm chưa có cách khắc phục triệt để.

Theo thống kê đến hết ngày 31/3, cập nhật ủy nhiệm chi đến hết ngày 8/4, chỉ riêng trên địa bàn TPHCM đã có đến 20.039 đơn vị chậm đóng BHXH từ 3 tháng trở lên. Trong đó, có rất nhiều đơn vị chậm đóng kéo dài cả chục năm trời với số tiền nhiều tỷ đồng.

Những doanh nghiệp nợ nhiều là Công ty Cổ phần Tập đoàn xây dựng Hòa Bình (phường Võ Thị Sáu, quận 3) chậm đóng gần 38,1 tỷ đồng; Công ty CP Dịch vụ Bưu chính viễn thông Sài Gòn (phường Cầu Ông Lãnh, quận 1, TPHCM) chậm đóng gần 37,7 tỷ đồng; Chi nhánh công ty CP Anh ngữ Apax (phường 12, quận 3, TPHCM) chậm đóng hơn 31,7 tỷ đồng…

Việc đơn vị chậm đóng BHXH khiến người lao động không được hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, bảo hiểm y tế… Khi nghỉ việc, họ cũng khó nhận được trợ cấp thất nghiệp, BHXH một lần. Thậm chí, khi về hưu, người lao động có thể không được nhận lương hưu chỉ vì có một thời gian chưa được đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH.

Việc đơn vị chậm đóng BHXH khiến người lao động không được hưởng các chế độ BHXH (Ảnh minh họa: Khánh Hồng).

Các quyền lợi trên càng khó giải quyết hơn khi các đơn vị nợ BHXH lâm vào tình cảnh khó khăn, lãnh đạo đơn vị liên quan đến hành vi phạm tội hoặc bỏ trốn, doanh nghiệp giải thể…

Tại chương trình giao lưu cùng BHXH Việt Nam diễn ra vào giữa tháng 4, nhiều người lao động bày tỏ bức xúc về vấn nạn này. Chị Thùy Linh thắc mắc: "Trong trường hợp doanh nghiệp đã phá sản và không báo giảm lao động thì người lao động làm sao để chốt sổ bảo hiểm?".

Theo BHXH Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã hướng dẫn giải quyết các trường hợp này tại công văn số 2591/LĐTBXH ngày 9/8/2021 và công văn số 1025/LĐTBXH-BHXH ngày 23/3/2023.

Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ LĐ-TB&XH, BHXH Việt Nam đã ban hành công văn số 2802/BHXH-CSXH ngày 6/9/2021 (về việc thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động tại các đơn vị sử dụng lao động phá sản còn nợ tiền đóng BHXH) và công văn số 1880/BHXH-CSXH ngày 21/6/2023 (về việc thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động tại các đơn vị chưa đóng đủ BHXH).

Tại mục II công văn số 1880/BHXH-CSXH, BHXH Việt Nam quy định về việc xác nhận thời gian tham gia BHXH trên sổ BHXH và thu BHXH đối với người lao động tại các đơn vị sử dụng lao động đã giải thể, chưa đóng đủ BHXH.

Theo đó, việc xác nhận thời gian tham gia trên sổ BHXH đối với người lao động là để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH. Cơ quan BHXH sẽ xác nhận sổ BHXH cho người lao động đến thời điểm đã đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Ngoài ra, 2 công văn trên còn quy định về việc giải quyết chế độ thai sản, hưởng BHXH một lần, chế độ hưu trí cho người lao động tại các đơn vị sử dụng lao động đã giải thể mà chưa đóng đủ BHXH.

Do đó, BHXH hướng dẫn chị Thùy Linh liên hệ cơ quan BHXH, nơi chị đang tham gia BHXH để được hướng dẫn thực hiện theo các quy định trong 2 công văn trên. Tùy vào nhu cầu của chị muốn chốt sổ BHXH để giải quyết chế độ gì sẽ được cơ quan BHXH hướng dẫn thủ tục phù hợp.

Kính gửi anh, chị, lúc trước em có đi rút BHXH một lần nhưng tại cơ quan BH em bị từ chối nhận hồ sơ với lí do là cty bỏ trốn, còn nợ tiền BH, nên cơ quan BH không giải quyết. Nay em thấy có công văn số 1880/BHXH-CSXH V/v thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động tại các đơn vị chưa đóng đủ BHXH. Với trường hợp của em cty bỏ trốn không đóng đủ BH (nợ 5 tháng) thì có được giải quyết chế độ rút BHXH một lần không ạ? Kính nhờ anh, chị trả lời giúp ạ!

BHXH Việt Nam vừa có Công văn 1880/BHXH-CSXH gửi BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về thực hiện chế độ BHXH đối với NLĐ tại các đơn vị chưa đóng đủ BHXH.

Theo đó, trên cơ sở ý kiến của Bộ LĐ-TB&XH trả lời về giải quyết chính sách đối với NLĐ có thời gian làm việc tại các đơn vị chưa đóng đủ BHXH, BHXH Việt Nam thống nhất, hướng dẫn BHXH các tỉnh thực hiện giải quyết chế độ với NLĐ tại các đơn vị.

Cụ thể, các đơn vị SDLĐ chưa đóng đủ BHXH gồm đơn vị đang làm thủ tục phá sản; đơn vị đã có quyết định phá sản của tòa án; đơn vị không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký; đơn vị không có người đại diện theo pháp luật.

Giải quyết hưởng BHXH một lần

+ Đối với người hưởng theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014 (*):

Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với thời gian thực đóng BHXH. Trường hợp sau đó, khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì sẽ giải quyết bổ sung BHXH một lần theo hướng dẫn tại tiết đ điểm này.

+ Đối với người hưởng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH) thì giải quyết như đối với trường hợp tại (*) nêu trên.

+ Đối với người hưởng theo Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội, chưa đủ 20 năm đóng BHXH (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH) được giải quyết như đối với trường hợp tại (*) nêu trên.

Việc xác định người lao động sau một năm nghỉ việc để làm cơ sở xem xét điều kiện hưởng BHXH một lần theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 căn cứ vào thời điểm nghỉ việc cuối cùng trước khi người lao động đề nghị hưởng BHXH một lần.

Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì cơ quan BHXH ghi nhận và bảo lưu toàn bộ thời gian đóng bổ sung. Trường hợp người lao động tiếp tục tham gia BHXH thì thời gian đóng bổ sung nêu trên được cộng nối với thời gian tiếp tục tham gia BHXH sau này để tính hưởng chế độ BHXH.

Trường hợp khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và người lao động đề nghị hưởng BHXH một lần cho thời gian đóng bổ sung thì cơ quan BHXH tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian đóng bổ sung để xác định lại mức hưởng mới theo quy định của Luật BHXH 2014 tại thời điểm giải quyết sau và trừ đi mức hưởng được tính lại tương ứng với thời gian đã được tính hưởng BHXH một lần trước đó bao gồm cả thời gian đã làm tròn (nếu có) để chi trả bổ sung cho người lao động (**).

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A có thời gian tham gia BHXH từ tháng 01/2016 đến tháng 10/2019 là 03 năm 10 tháng; trong đó đơn vị đã đóng BHXH cho ông A từ tháng 01/2016 đến tháng 7/2018, thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng 10/2019 đơn vị chưa đóng BHXH. Giả sử tháng 6/2021 ông A đề nghị hưởng BHXH một lần với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 6.000.000 đồng. Cơ quan BHXH giải quyết hưởng BHXH một lần cho ông A với thời gian đã thực đóng vào quỹ BHXH từ tháng 01/2016 đến tháng 7/2018 là 02 năm 7 tháng như sau:

Mức hưởng BHXH một lần của ông A tại thời điểm tháng 6/2021 là:

6.000.000 đồng x 3 năm (làm tròn 02 năm 7 tháng) x 2 tháng = 36.000.000 đồng.

Giả sử tháng 8/2023 ông A được đóng BHXH bổ sung cho thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng 10/2019 và đề nghị cơ quan BHXH giải quyết BHXH một lần cho thời gian được đóng bổ sung. Cơ quan BHXH giải quyết như sau:

- Tổng thời gian đóng BHXH của ông A là 03 năm 10 tháng, được làm tròn thành 4 năm.

- Giả sử mức bình quân tiền lương tháng tính lại tại thời điểm tháng 8/2023 là 7.000.000 đồng.

- Tổng mức hưởng BHXH một lần sau khi tính lại là:

7.000.000 đồng x 4 năm x 2 tháng = 56.000.000 đồng.

- Số tiền ông A đã hưởng được tính lại là:

7.000.000 đồng x 3 năm x 2 tháng = 42.000.000 đồng.

- Số tiền ông A được điều chỉnh hưởng bổ sung là:

56.000.000 đồng - 42.000.000 đồng = 14.000.000 đồng.

Để đảm bảo quyền lợi hưởng BHXH lâu dài của người lao động, chưa giải quyết hưởng BHXH một lần đối với trường hợp có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH), trừ trường hợp quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014

Về giải quyết chế độ ốm đau thai sản

Cơ quan BHXH giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với NLĐ căn cứ thời gian thực đóng BHXH đã được xác nhận.

Đối với trường hợp sinh con, nhận nuôi con nuôi, mang thai hộ: NLĐ có thời gian đóng BHXH vào quỹ ốm đau, thai sản (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà đủ 6 tháng trở lên theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật BHXH, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH hoặc 5 tháng trở lên theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Luật BHXH, nếu đảm bảo căn cứ để xác định NLĐ chưa hưởng chế độ thì cơ quan BHXH giải quyết trợ cấp theo quy định tại thời điểm NLĐ sinh con, nhận nuôi con nuôi, nhận con.

Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và làm thay đổi mức trợ cấp thì được điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách (tại thời điểm NLĐ đủ điều kiện hưởng) để chi trả bổ sung.

Về chế độ hưu trí

Cơ quan BHXH giải quyết hưởng lương hưu đối với các trường hợp: NLĐ đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và có thời gian thực đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) thì được giải quyết hưởng lương hưu theo quy định của chính sách tại thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì tính bổ sung thời gian đóng BHXH (nếu có) để điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết trước đó và chi trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho NLĐ kể từ thời điểm đã hưởng.

NLĐ đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu, có thời gian thực đóng BHXH từ đủ 10 năm đến dưới 20 năm (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà NLĐ có nguyện vọng thì được đóng BHXH tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng; thời điểm hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH.

Khi khoản tiền BHXH chưa đồng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì tính bổ sung thời gian đóng BHXH (nếu có) để điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết trước đó và chỉ trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho NLĐ kể từ thời điểm đã hưởng (không thực hiện hoàn trả số tiền NLĐ đã đóng BHXH tự nguyện để thống nhất với nội dung hướng dẫn tại Công văn 276/LĐTBXH-BHXH ngày 06/2/2023.

Về chế độ tử tuất

Giải quyết trợ cấp mai táng đối với người lo mai táng khi người lao động có thời gian thực đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật BHXH năm 2014 hoặc tổng thời gian thực đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật BHXH năm 2014 (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH).

Giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người lao động có từ đủ 15 năm thực đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Luật BHXH năm 2014 và có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà không lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật BHXH năm 2014.

Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần đối với các trường hợp sau:

+ Người lao động chưa đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014 (bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH);

+ Người lao động có đủ 15 năm thực đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014.

+ Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014.

+ Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) và không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật BHXH năm 2014.

+ Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) và không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật BHXH năm 2014.

Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần bổ sung tương tự như đối với trường hợp hưởng BHXH một lần nêu tại (**) nêu trên.

Chưa xem xét giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với trường hợp người lao động có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 15 năm trở lên (trong đó thời gian thực đóng BHXH bắt buộc chưa đủ 15 năm), có thân nhân đủ điều kiện và đề nghị hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

Chủ đề