Công ty là doanh nghiệp nhà nước phải thành lập ban kiểm soát trong mọi trường hợp.

Ban kiểm soát trong công ty được hiểu là Giám sát các hoạt động kinh doanh và các hệ thống tài chính và việc thực hiện quy chế trong công ty được bầu ra và thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định. Hiện nay một số Doanh nghiệp thắc mắc về vấn đề Doanh nghiệp nào bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát? và các quy định về thành lập ban kiểm soát như thế nào? Dưới bài viết này chúng tôi xin cung cấp thông tin chi tiết nhất.

Cơ sở pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2020

Công ty là doanh nghiệp nhà nước phải thành lập ban kiểm soát trong mọi trường hợp.

Luật sư tư vấn luật Doanh nghiệp qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Quy định về ban kiểm soát của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?

Tại Điều 83. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác, Kiểm soát viên Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.

2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.

3. Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

4. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.

5. Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Xem thêm: Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát nội bộ công ty cổ phần

Như vậy, đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu han một thành viên quy định về Kiểm soát viên trong ban kiểm soát cụ thể về Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao, Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao, Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty, Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Quy định về Ban kiểm soát của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên?

Tại Điều 65. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên Luật doanh nghiệp 2020 quy định:

1. Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.

2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của Luật này.

3. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được thực hiện tương ứng theo quy định tại các điều 106, 170, 171, 172, 173 và 174 của Luật này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định tại điều 67 Ban kiểm soát, Kiểm soát viên Luật doanh nghiệp 2020. có thể thấy loại hình doanh nghiệp này cũng bắt buộc phải có Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật. đối với ban kiểm soát thì  có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện, Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật

3. Doanh nghiệp nào bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát?

Ban kiểm soát là cơ quan được thành lập với nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động quản trị và quản lý điều hành của công ty.

Xem thêm: Quy định về kiểm soát viên, trưởng ban kiểm soát trong công ty cổ phần

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, hiện nay ở nước ta đang tồn tại các loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Trong số các loại hình doanh nghiệp này không phải tất cả  các loại hình doanh nghiệp đều bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát mà chỉ có một số loại hình doanh nghiệp nhất định mới phải thành lập Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật. Cụ thể đó là:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có từ 11 thành viên trở lên. Theo quy định tại Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2014 thì công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu. Theo Điều 78 Luật Doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được lựa chọn một trong hai hình thức tổ chức quản lý và hoạt động sau: a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

Như vậy cả hai hình thức tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu đều phải thành lập Kiểm soát viên. Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên, bổ nhiệm Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc thành lập Ban kiểm soát.

– Công ty cổ phần lựa chọn hình thức tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

– Doanh nghiệp Nhà nước lựa chọn tổ chức và hoạt động theo mô hình quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2014 cũng phải thành lập Ban kiểm soát hoặc bổ nhiệm Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật.

4.  Công ty cổ phần có bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát hay không?

Tại Điều 137. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

Xem thêm: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên có phải thành lập ban kiểm soát không?

a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Theo đó. Nếu công ty bạn có từ 11 cổ đông trở lên và các cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% tổng số cổ phần của công ty trở lên thì trong cơ cấu tổ chức công ty các bạn bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát theo quy định. Nếu công ty bạn có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì trong cơ cấu tổ chức và các bạn không bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát và  việc thành lập hay không là do nhu cầu của công ty

5 .Quyền hạn và nghĩa vụ của Ban kiểm soát, kiểm soát viên

Ban kiểm soát và kiểm soát viên có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 quy định gồm:

– Thứ nhất, Về Quyền hạn của Ban kiểm soát và kiểm soát viên:

+ Giám sát các hoạt động kinh doanh và các hệ thống tài chính và việc thực hiện quy chế trong công ty

+ Tham gia cuộc họp của Hội đồng thành viên và các cuộc tham vấn về kế hoạch phát triển cũng như các quyết định quản lý điều hành công ty

Xem thêm: Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty cổ phần

+ Yêu cầu những người quản lý trong công ty cung cấp thông tin khi phát hiện sai phạm theo quy định:

+ Báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở hữu và các thành viên khác của Ban kiểm soát và cá nhân có liên quan khi phát hiện người quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, quy chế của công ty

+ Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị, và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tham mưu và giúp đỡ trực tiếp ban kiểm soát thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao

+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ của công ty quy định.

– Thứ hai, Về Nghĩa vụ của Ban kiểm soát và kiểm soát viên như sau:

+ Tuân thủ đúng pháp luật và các Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao

+ Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực và cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty

+ Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông công ty; không được sử dụng thông tin và  bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác theo quy định.

Xem thêm: Thành viên ban kiểm soát và trưởng ban kiểm soát công ty cổ phần

+ Chịu trách nhiệm khi không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ mà gây thiệt hại cho công ty

+ Các nghĩa vụ khác theo pháp luật và điều lệ của công ty

Trên đây là thông tin chúng tôi tư vấn về vấn đề Doanh nghiệp nào bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát? và các quy định khác của pháp luật về Ban kiểm soát của công ty