Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024

Tại Nhật Bản, theo cơ quan thống kê, số xe hơi đăng ký đã đạt 68,9 triệu chiếc, có nghĩa là cứ 2 người Nhật thì sẽ có 1 người có ô tô. Đáng chú ý là số ô tô đăng ký tại Nhật cũng gần như tương đương với số xe đạp (69,1 triệu chiếc).

Với Hàn Quốc, số lượng ô tô đăng ký ở quốc gia gần 52 triệu dân này đã đạt 25,07 triệu vào cuối tháng 3/2022, tương đương cứ 1.000 người Hàn Quốc thì có 487 người sở hữu một chiếc xe, theo số liệu của Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông.

Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024

Tính toán theo dữ liệu ô tô đăng ký từ cơ quan đăng kiểm các quốc gia. Số liệu về ô tô đăng ký - không chỉ là số ô tô sở hữu cá nhân

Quốc gia đông dân nhất thế giới - Trung Quốc - hiện có 302 triệu ô tô đang lưu hành. Như vậy, số xe trung bình trên 1.000 dân sẽ khoảng hơn 200.

Hiện số xe hơi ở Singapore chỉ tương đương khoảng 10% dân số. Trên thực tế, Singapore là một trong những nơi chi phí để sở hữu ô tô đắt nhất trên thế giới. Tại đây, người mua xe mới phải tham gia đấu thầu để có Giấy phép sử dụng ô tô (Certificate of Entitlement - COE). Đấu thầu được tổ chức hai lần mỗi tháng.

Phí COE cho một chiếc xe nhỏ là 25.920 SGD (khoảng 19.000 USD) và có thể dao động tùy theo cung cầu. Người mua xe cũng phải tốn thêm phí đăng kí bổ sung (ARF). Các chí phí này được cho là để giải quyết tắc nghẽn giao thông ở Singapore. Song, chưa có nghiên cứu cụ thể nào đánh giá hiệu quả của chi phí mua xe đến tắc nghẽn giao thông.

Theo dữ liệu từ Cổng thông tin Cục Đăng kiểm Việt Nam, tính đến tháng 11/2021, tổng số ô tô đang lưu hành tại Việt Nam là 4,512 triệu chiếc. Như vậy, số xe hơi trên 1.000 dân Việt Nam là khoảng 46. Con số này được tính dựa trên toàn bộ số xe đăng ký, không phải số xe sở hữu cá nhân.

Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô đứng thứ tư ASEAN

Việt Nam hiện đang là thị trường ô tô có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực Đông Nam Á. Theo Nikkei Asia, trong năm 2021, Việt Nam lần đầu chứng kiến doanh số bán xe hơi tăng cao trong 2 năm trở lại với 300.000 xe, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2021, Việt Nam tiếp tục vươn lên vị trí thứ 4 trong nhóm doanh số bán xe mới trong khu vực, vị trí này trước đó đã được Philippines giữ khá lâu.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2021, nhập khẩu ô tô đạt 160.035 chiếc, với trị giá 3,7 tỷ USD, tăng 52,1% về số lượng và 55,7% về trị giá so với năm 2020. Số lượng nhập khẩu trung bình 13.336 xe mỗi tháng.

Việt Nam nhập khẩu ô tô chủ yếu từ 3 thị trường là Thái Lan, Indonesia và Trung Quốc. Ba thị trường này chiếm 92,4% thị phần nhập khẩu ô tô của cả nước. So với năm 2020, nhập khẩu ô tô từ Trung Quốc tăng mạnh, hơn 206,6% và Thái Lan tăng 53,6%.

Về giá trị, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Thái Lan trong năm 2021 đạt 1,509 tỷ USD, tăng 40,7% so với năm 2020. Từ Trung Quốc là 873,1 triệu USD, tăng 216,8%. Từ Indonesia đạt 559,5 triệu USD, tăng 27,5%. Từ Nhật Bản là 150 triệu USD, tăng 36,3% so với năm 2020. Từ Hàn Quốc là 106 triệu USD, tăng 42% và từ EU là 85 triệu USD, tăng 52,2%.

Giá nhập khẩu trung bình năm 2021: đạt 22.853 USD/chiếc, tăng nhẹ 2,3% so với năm 2020. Giá xe tăng mạnh ở các xe nhập khẩu từ Đức (tăng 40%), Hoa Kỳ (tăng 19,6%) và giảm giá xe nhập khẩu từ Ấn Độ (giảm 66%), Nga (giảm (14,2%), Thái Lan (giảm 8,4%).

https://cafef.vn/so-o-to-tren-1000-dan-o-han-quoc-la-487-singapore-la-98-philippines-la-45-viet-nam-la-bao-nhieu-20220608101847463.chn

Ngành công nghiệp ô tô thiết kế, phát triển, sản xuất, tiếp thị và bán tất cả các loại xe có động cơ.

Trong năm 2008, hơn 70 triệu ô tô các loại gồm xe du lịch và xe thương mại được sản xuất ra trên toàn thế giới . Năm 2007, trong tổng số 71,9 triệu ô tô mới được bán ra trên toàn thế giới có 22,9 triệu ở Châu Âu, 21,4 triệu ở Châu Á - Thái Bình Dương, 19,4 triệu ở Mỹ và Canada, 4,4 triệu ở Châu Mỹ Latinh, 2,4 triệu ở Trung Đông và 1,4 triệu ở Châu Phi. Các thị trường ở Bắc Mỹ và Nhật Bản đã chững lại, trong khi đó, thị trường ở Nam Mỹ và Châu Á phát triển rất mạnh. Trong các thị trường chính, Nga, Brasil, Ấn Độ và Trung Quốc cho thấy sự phát triển nhanh nhất. Khoảng 250 triệu xe là ở Mỹ.

Trên toàn thế giới, có khoảng 806 triệu xe du lịch và ; hằng năm chúng tiêu thụ khoảng 984 tỷ lít xăng và dầu diesel. Con số này ngày một tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là ở Ấn Độ và Trung Quốc. Một số ý kiến cho rằng các hệ thống giao thông đô thị dựa vào ô tô chứng tỏ tính không lâu dài, tiêu thụ quá nhiều năng lượng, ảnh hưởng đến sức khỏe của các bộ phận dân cư và giảm chất lượng dịch vụ mặc dù tăng lượng đầu tư. Các tác động tiêu cực này ảnh hưởng không công bằng lên các tầng lớp xã hội có ít điều kiện để sở hữu và lái một chiếc ô tô. Các định hướng phát triển giao thông lâu dài tập trung vào việc giải quyết các vấn đề này.

Năm 2008, khi giá dầu tăng lên chóng mặt, các ngành công nghiệp như là công nghiệp ô tô chịu sức ép từ nhiều phía, chi phí cho vật liệu thô và sự thay đổi trong thói quen mua sắm của khách hàng. Ngành công nghiệp này cũng đối diện với sự cạnh tranh từ bên ngoài đang tăng lên của yếu tố giao thông công cộng, khi người tiêu dùng xem xét lại việc sử dụng xe cá nhân của họ. Gần một nửa trong số 51 nhà máy sản xuất các loại xe hạng nhẹ ở Mỹ đứng trước nguy cơ đóng cửa vĩnh viễn trong năm tới, cùng với việc 200.000 người bị thất nghiệp, cao nhất trong thập kỷ này.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
The Velo, chiếc xe hơi sản xuất công nghiệp đầu tiên năm 1894 bởi Carl Benz

Chiếc ô tô chạy bằng động cơ xăng đầu tiên trên thế giới được chế tạo bởi Carl Benz, một kỹ sư người Đức và là người tiên phong trong ngành ô tô, vào năm 1885 tại thành phố Mannheim, Đức. Ông được cấp bằng sáng chế ngày 20 tháng 1 năm 1886 và trở thành nhà sản xuất ô tô đầu tiên vào năm 1888 ngay sau khi vợ ông, bà Bertha Benz, thực hiện thành công chuyến đi xa đầu tiên (từ Mannheim đến Pforzheim và trở về) vào tháng 8 cùng năm. Thật vậy, chuyến đi của bà đã chứng minh với mọi người rằng chiếc xe không dùng sức ngựa kéo đó hoàn toàn phù hợp để sử dụng như phương tiện đi lại hàng ngày. Từ năm 2008, Bertha Benz Memorial Route, một đại lộ được đặt theo tên bà để ghi nhớ sự kiện này.

Không lâu sau đó, năm 1889 tại Stuttgart, Gottlieb Daimler và Wilhelm Maybach thiết kế một chiếc ô tô từ một chiếc xe linh tinh, tựa như một chiếc xe ngựa kéo được gắn động cơ. Họ thường được xem như những nhà phát minh của chiếc ô tô đầu tiên vào năm 1886. Tuy nhiên, từ năm 1892, một người Ý thuộc trường đại học Padua, Enrico Bernardi, đã xin bằng sáng chế cho một động cơ một xy lanh chạy bằng xăng, công suất 0,024 mã lực (17,9 W) 122 cc. Động cơ này được ông gắn vào chiếc xe ba bánh của cậu con trai, và biến nó trở thành sản phẩm ứng cử cho chiếc ô tô đầu tiên và chiếc môtô đầu tiên trên thế giới. Năm 1892, Bernardi mở rộng chiếc xe ba bánh để có thể chở được hai người.

Lịch sử ngành công nghiệp ô tô gắn liền với sự sản xuất và tiêu thụ hàng loạt. Đầu thế kỷ 20, mô hình Ford trở thành hình mẫu cho nền kinh tế hiện đại: phân chia công việc (với sự chuyên môn hóa sản xuất, mô hình sản xuất dây chuyền phát triển bởi Taylor), sự tiêu chuẩn hóa và nâng cao sức mua của công nhân, nhằm thúc đẩy tiêu dùng và tăng nhu cầu. Vào những năm 1970, một mô hình cạnh tranh rộ lên ở Nhật: mô hình Toyota.

Mặc cho sự xâm chiếm của những mô hình kinh tế mới (sau mô hình Ford, hậu công nghiệp hóa, v.v.), công nghiệp ô tô vẫn tiếp tục giữ một vai trò chủ chốt trong nền kinh tế thế giới, nhất là với sự khẳng định vị thế của châu Á (đặc biệt là Nhật Bản và Trung Quốc) và những nước công nghiệp mới (NPI).

Cho đến ngày nay, nền công nghiệp ô tô ở mỗi nước có một lịch sử hình thành và phát triển riêng.

Brasil

Ngành công nghiệp ô tô Brasil sản xuất 3 triệu xe trong năm 2007. Hầu hết các công ty toàn cầu đều có mặt ở Brasil: Fiat, Volkswagen, Ford, GM, Nissan, Toyota, Mitsubishi, Mercedes-Benz, Renault, v.v. Thêm vào đó là những công ty trong nước mới nổi, như: Troller, Marcopolo S.A., Agrale, Randon. Ngành công nghiệp ô tô Brasil chịu sự chi phối của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô toàn quốc (Anfavea - Associação Nacional dos Fabricantes de Veículos Automotores), được thành lập năm 1956, bao gồm các nhà sản xuất ô tô (ô tô, , xe tải và xe buýt) và máy nông nghiệp với phân xưởng đặt tại Brasil. Anfavea là một phần của Tổ chức quốc tế các nhà sản xuất ô tô (OICA - Organisation Internationale des Constructeurs d'Automobiles) ở Paris.

Tác động môi trường[sửa | sửa mã nguồn]

Ngành công nghiệp ô tô trên toàn cầu sử dụng lượng nước rất lớn. Mỗi chiếc ô tô được sản xuất có thể tiêu thụ hơn 180.000 lít (39.000 gallon Anh) nước, tùy thuộc vào việc tính cả sản xuất lốp xe hay không. Quy trình sản xuất ô tô bao gồm nhiều công đoạn sử dụng nước, như xử lý bề mặt, sơn, phủ, rửa, làm mát, điều hòa không khí và sử dụng nồi hơi, mà không tính đến sản xuất linh kiện. Hoạt động sơn xe đặc biệt tiêu thụ lượng nước lớn vì các thiết bị chạy bằng sản phẩm gốc nước cũng phải được làm sạch bằng nước.

Vào năm 2022, Gigafactory Berlin-Brandenburg của Tesla đối mặt với vấn đề pháp lý do hạn hán và mực nước ngầm giảm ở khu vực. Bộ trưởng Kinh tế Brandenburg, Joerg Steinbach, cho biết trong giai đoạn đầu, nguồn cung nước đủ đáp ứng, nhưng khi Tesla mở rộng nhà máy, sẽ cần nhiều nước hơn. Nhà máy này sẽ tăng gấp đôi lượng nước tiêu thụ ở khu vực Gruenheide, với 1,4 triệu mét khối nước được hợp đồng từ chính quyền địa phương mỗi năm - đủ để cung cấp cho một thành phố có khoảng 40.000 người. Steinbach cho biết các cơ quan chức năng muốn khoan thêm nước ở đó và sẽ thuê ngoài nếu cần bổ sung nguồn cung cấp.

Tổng sản lượng ô tô trên thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là danh sách sản lượng ô tô của các quốc gia dựa trên tài liệu của OICA năm 2008.

Xếp hạng Nước/Khu vực 2007 2005 2000 —

Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Thế giới 73.101.695 66.482.439 58.374.162 — Khối EU 19.717.643 18.176.860 17.142.142 1
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Nhật Bản 11.596.327 10.799.659 10.140.796 2
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Mỹ 10.780.729 11.946.653 12.799.857 3
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Trung Quốc 8.882.456 5.708.421 2.069.069 4
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Đức 6.213.460 5.757.710 5.526.615 5
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Hàn Quốc 4.086.308 3.699.350 3.114.998 6
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Pháp 3.019.144 3.549.008 3.348.361 7
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Brasil 2.970.818 2.530.840 1.681.517 8
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Tây Ban Nha 2.889.703 2.752.500 3.032.874 9
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Canada 2.578.238 2.687.892 2.961.636 10
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Ấn Độ 2.306.768 1.638.674 801.360 11
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
México 2.095.245 1.684.238 1.935.527 12
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Vương Quốc Anh 1.750.253 1.803.109 1.813.894 13
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Nga 1.660.120 1.354.504 1.205.581 14
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Ý 1.284.312 1.038.352 1.738.315 15
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Thái Lan 1.238.460 1.122.712 411.721 16
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Thổ Nhĩ Kỳ 1.099.414 879.452 430.947 17
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Iran 997.240 817.200 277.985 18
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Cộng Hòa Séc 938.527 602.237 455.492 19
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bỉ 844.030 926.528 1.033.294 20
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Ba Lan 784.700 613.200 504.972 21
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Slovakia 571.071 218.349 181.783 22
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Argentina 544.647 319.755 339.632 23
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Nam Phi 534.490 525.227 357.364 24
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Indonesia 419.040 500.710 292.710 25
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Malaysia 413.440 563.408 282.830 26
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Ukraina 402.591 215.759 31.255 27
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Thụy Điển 366.020 339.229 301.343 28
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Australia 334.617 394.713 347.122 29
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Hungary 292.027 152.015 137.398 30
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Đài Loan 283.039 446.345 372.613 31
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
România 241.712 194.802 78.165 32
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Áo 228.066 253.279 141.026 33
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Philippines 213.402 187.247 98.953 34
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bồ Đào Nha 176.242 226.834 245.784 35
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Venezuela 172.418 135.425 123.324 36
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Pakistan 169.861 153.393 102.578 37
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Hà Lan 138.568 102.204 98.823 38
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Uzbekistan 135.400 94.437 52.264 39
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Ai Cập 103.552 123.425 78.852 40
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Colombia 73.667 75.539 87.342 41
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Slovenia 68.492 64.492 38.877 42
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Maroc 36.671 33.992 31.314 43
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Belarus 27.708 26.995 19.324 44
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Ecuador 26.338 32.254 41.047 45
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Phần Lan 24.303 21.644 38.926 46
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Việt Nam 23.478 31.600 6.862 47
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Chile 10.804 6.660 5.245 48
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Serbia 9.903 14.179 12.740 49
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Nigeria 3.072 2.937 7.834 50
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Zimbabwe 1.611 960 792 51
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Kenya 705 405 288

Những nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới đây bao gồm những nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới, kèm theo những thương hiệu của họ. Bảng xếp hạng các nhà sản xuất theo tổng sản lượng xe sản xuất vào cuối năm 2008 của OICA; các thương hiệu của mỗi nhà sản xuất được xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

Thương hiệu Nước Thị trường 1. Toyota Motor Corporation (

Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Nhật Bản) Daihatsu
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu, ngoại trừ Bắc Mỹ và châu Úc Hino
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ Lexus
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Scion
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ Toyota
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu 2. General Motors Company (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Hoa Kỳ) Buick
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ, Trung Đông, Đông Á Cadillac
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu, ngoại trừ Nam Mỹ, Nam và Đông Nam Á, Thái Bình Dương Chevrolet
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu, ngoại trừ Thái Bình Dương Daewoo
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Hàn Quốc GMC
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ, Trung Đông Holden
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Thái Bình Dương Opel
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Châu Âu, Nga, Nam Phi, Trung Đông, Đông Nam Á Vauxhall
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Anh 3. Volkswagen AG* (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Đức) Audi
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Bentley
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Bugatti
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Lamborghini
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Porsche
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Scania
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu SEAT
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Châu Âu, Nam Mỹ, Bắc Phi, Trung Đông Škoda
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu, trừ Nam Phi, Bắc Mỹ Volkswagen
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Volkswagen Commercial Vehicles
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu 4. Ford Motor Company** (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Hoa Kỳ) Ford
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Lincoln
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ, Trung Đông, Hàn Quốc Mercury
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ, Trung Đông Troller
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ Volvo
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu 5. Honda Motor Company (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Nhật Bản) Acura
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ, Đông Á, Nga Honda
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu 6. Nissan Motor Company (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Nhật Bản) Infiniti
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu, trừ Nam Mỹ, châu Phi Nissan
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu 7. PSA Peugeot Citroën S.A. (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Pháp) Citroën
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu, trừ Bắc Mỹ, Nam Á Peugeot
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu, trừ Bắc Mỹ, Nam Á 8. Hyundai Motor Company (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Hàn Quốc) Hyundai
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu 9. Suzuki Motor Corporation (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Nhật Bản) Maruti Suzuki
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Ấn Độ, Trung Đông, Nam Mỹ Suzuki
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu 10. Fiat S.p.A. (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Italy) Abarth
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu, trừ Bắc Mỹ Alfa Romeo
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Ferrari
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Fiat
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu, trừ Bắc Mỹ Fiat Professional
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu, trừ Bắc Mỹ Irisbus
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu, trừ Bắc Mỹ Iveco
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu, trừ Bắc Mỹ Lancia
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Châu Âu Maserati
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu 11. Renault S.A. (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Pháp) Dacia
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Châu Âu, Mỹ Latinh, châu Á, châu Phi Renault (cars)
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu, trừ Bắc Mỹ, Nam Á Renault Samsung
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Châu Á, Nam Mỹ 12. Daimler AG (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Đức) Freightliner
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ, Nam Phi Master
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Pakistan Maybach
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Mercedes-AMG
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Mercedes-Benz
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Mitsubishi Fuso
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Orion
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ Setra
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Châu Âu Smart
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ, châu Âu, Đông Nam Á, Nam Phi Thomas Built
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ Western Star
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ 13. Chrysler Group LLC (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Hoa Kỳ) Chrysler
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Dodge
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu GEM
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ Jeep
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Ram
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Bắc Mỹ 14. BMW AG (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Đức) BMW
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu MINI
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu Rolls-Royce
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu 15. Kia Motors Corporation (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Hàn Quốc) Kia
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu 16. Mazda Motor Corporation (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Nhật Bản) Mazda
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu 17. Mitsubishi Motors Corporation (
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Nhật Bản) Mitsubishi
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
toàn cầu

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024

Số lượng sản xuất (1000 phương tiện)

Những năm 1960: Tăng trưởng sau chiến tranh

Những năm 1970: Khủng hoảng dầu mỏ và quy định về an toàn và khí thải chặt chẽ

Những năm 1990: Sản xuất bắt đầu tại các nước công nghiệp hóa mới (NICs).

Những năm 2000: Trỗi dậy của Trung Quốc như một nhà sản xuất hàng đầu.

Khủng hoảng ngành công nghiệp ô tô 2008-2010

Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024

Trước năm 1950: Hoa Kỳ đã sản xuất hơn 80% phương tiện giao thông.

Những năm 1950: Vương quốc Anh, Đức và Pháp khôi phục sản xuất.

Những năm 1960: Nhật Bản bắt đầu sản xuất và tăng sản lượng trong suốt thập kỷ 1980. Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Pháp và Vương quốc Anh sản xuất khoảng 80% phương tiện giao thông trong suốt thập kỷ 1980.

Những năm 1990: Hàn Quốc trở thành một nhà sản xuất hàng loạt. Năm 2004, Hàn Quốc vượt qua Pháp để trở thành quốc gia thứ 5 về sản lượng.

Những năm 2000: Trung Quốc tăng sản xuất một cách đáng kể và trở thành quốc gia sản xuất lớn nhất thế giới vào năm 2009.

Những năm 2010: Ấn Độ vượt qua Hàn Quốc, Canada và Tây Ban Nha để trở thành quốc gia sản xuất ô tô lớn thứ 5.

Năm 2013: Tỷ lệ của Trung Quốc (25,4%), Ấn Độ, Hàn Quốc, Brazil và Mexico tăng lên 43%, trong khi tỷ lệ của Hoa Kỳ (12,7%), Nhật Bản, Đức, Pháp và Vương quốc Anh giảm xuống 34%.

Năm 2018: Ấn Độ vượt qua Đức để trở thành quốc gia sản xuất ô tô lớn thứ 4.

Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Sản xuất phương tiện giao thông trên thế giới (1997-2016)

Theo năm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Sản xuất Thay đổi Nguồn 1997 54,434,000 — 1998 52,987,000

Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
2.7% 1999 56,258,892
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
6.2% 2000 58,374,162
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
3.8% 2001 56,304,925
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
3.5% 2002 58,994,318
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
4.8% 2003 60,663,225
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
2.8% 2004 64,496,220
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
6.3% 2005 66,482,439
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
3.1% 2006 69,222,975
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
4.1% 2007 73,266,061
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
5.8% 2008 70,520,493
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
3.7% 2009 61,791,868
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
12.4% 2010 77,857,705
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
26.0% 2011 79,989,155
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
3.1% 2012 84,141,209
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
5.3% 2013 87,300,115
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
3.7% 2014 89,747,430
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
2.6% 2015 90,086,346
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
0.4% 2016 94,976,569
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
4.5% 2017 97,302,534
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
2.36% 2018 95,634,593
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
1.71% 2019 91,786,861
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
5.2% 2020 77,621,582
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
16% 2021 80,145,988
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
3.25% 2022 85,016,728
Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
6.08%

Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Percentage of exported cars by country (2014)

from Harvard Atlas of Economic Complexity

Có bao nhiêu o to trên the thế giới năm 2024
Global automobile import and export in 2011

Theo Quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2007, trên toàn cầu có khoảng 806 triệu xe ô tô và xe tải nhẹ. Mỗi năm, tổng cộng hơn 980 tỷ lít (980.000.000 m3) xxăng và dầu diesel được tiêu thụ trong ngành này. Ô tô chiếm phần lớn trong việc vận chuyển ở nhiều nền kinh tế phát triển. Chi nhánh Detroit của Boston Consulting Group đã dự đoán rằng đến năm 2014, một phần ba nhu cầu ô tô toàn cầu sẽ tập trung vào bốn thị trường BRIC (Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc). Trong khi đó, ở các nước phát triển, ngành công nghiệp ô tô đã trở nên chậm lại. NXu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục, đặc biệt là khi thế hệ trẻ ở các nước đô thị phát triển không còn quan tâm đến việc sở hữu ô tô và thích sử dụng các phương tiện giao thông khác. Các thị trường tiềm năng khác trong ngành ô tô bao gồm Iran và Indonesia.

Theo một nghiên cứu của J.D. Power, các thị trường ô tô mới nổi đã mua nhiều xe hơn so với các thị trường đã khẳng định. Nghiên cứu này được tiến hành vào năm 2010 và cho thấy các thị trường mới nổi chiếm 51% tổng số xe ô tô nhẹ được bán ra trên toàn cầu trong năm đó. Dự đoán rằng xu hướng này sẽ tiếp tục tăng nhanh. Tuy nhiên, các báo cáo gần đây hơn, đặc biệt vào năm 2012, xác nhận điều ngược lại. Ngành công nghiệp ô tô đang chậm lại, kể cả ở các nước BRIC. Ở Hoa Kỳ, doanh số bán xe đạt đỉnh vào năm 2000, với 17,8 triệu đơn vị.

Vào tháng 7 năm 2021, Ủy ban châu Âu đã công bố gói pháp lệnh "Fit for 55", chứa các nguyên tắc quan trọng cho tương lai của ngành công nghiệp ô tô; từ năm 2035, tất cả các xe ô tô mới trên thị trường châu Âu phải là xe không thải khí.

Chính phủ của 24 nước phát triển và một nhóm các nhà sản xuất ô tô lớn bao gồm GM, Ford, Volvo, BYD Auto, Jaguar Land Rover và Mercedes-Benz cam kết "làm việc để đạt đến việc tất cả các xe ô tô và xe tải mới được bán trên toàn cầu từ năm 2040 trở đi sẽ không thải ra khí thải, và không muộn hơn năm 2035 ở các thị trường hàng đầu." Các quốc gia sản xuất ô tô lớn như Hoa Kỳ, Đức, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, cũng như Volkswagen, Toyota, Peugeot, Honda, Nissan và Hyundai, không cam kết.