Có bao nhiêu loại giấy phép lái xe?

Giấy phép lái xe hay bằng lái xe là loại giấy tờ quan trọng chứng nhận có đủ điều kiện điều khiển một số phương tiện giao thông hay không, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, cho phép tham gia giao thông với loại xe phù hợp.  Ở Việt Nam hiện nay có thể nói số lượng xe máy chiếm đa số trong các phương tiện di chuyển, vậy giấy phép lái xe máy là gì? Gồm những loại nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin rõ hơn về các loại giấy phép lái xe máy.

Có bao nhiêu loại giấy phép lái xe?

1. Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên .

Để tiết kiệm thời gian khi thi giấy phép lái xe, tránh việc không biết phải thực hiện những thủ tục nào và cần những loại giấy tờ gì thì hiện nay có rất nhiều dịch vụ làm giấy phép lái xe xuất hiện. Để tìm hiểu dịch vụ làm giấy phép lái xe là gì và các vấn đề pháp lý có liên quan, hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC

2. Các loại giấy phép lái xe máy

Căn cứ Thông tư Số 12/2017/TT-BGTVT, Giấy phép xe máy gồm 4 loại A1, A2, A3, A4

2.1. Bằng lái xe máy hạng A1

Đối tượng được cấp: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có dung tích xi lanh từ 50cm3 – 175cm3 và người khuyết tật điều khiển xe mô tô 3 bánh đặc thù.
Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.
Thời hạn sử dụng: Vô thời hạn.

2.2. Bằng lái xe hạng A2

  • Đối tượng được cấp: Người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1.
  • Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh 3×4.
  • Thời hạn sử dụng: Vô thời hạn.

2.3. Bằng lái xe hạng A3

  • Đối tượng được cấp: Người điều khiển xe mô tô 3 bánh đặc thù bao gồm cả xích lô máy, xe lam và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
  • Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.
  • Thời hạn sử dụng: Vô thời hạn.

2.4. Bằng lái xe hạng A4

  • Đối tượng được cấp: Người điều khiển máy kéo có trọng tải dưới 1.000kg.
  • Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.
  • Thời hạn sử dụng: 10 năm.

3. Quy định về loại xe máy

Pháp luật không quy định cụ thể thế nào là xe máy. Tham khảo quy định tại khoản 3.39 và 3.40 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN – 41:2016/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư 06/2016/TT-BGTVT, xe môtô và xe gắn máy được quy định như sau:

– Xe môtô là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, di chuyển bằng động cơ có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng lượng không quá 400kg đối với môtô hai bánh hoặc sức chở từ 350kg đến 500kg đối với môtô 3 bánh. Định nghĩa này không bao gồm xe gắn máy;

– Xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3;

Như vậy có thể thấy như cách gọi hiện nay xe máy còn được gọi là xe mô tô, còn xe đạp điện xe máy điện có vận tốc nhỏ hơn hoặc bằng 50 km/h được gọi là xe gắn máy. Cần lưu ý đối với loại xe máy điện có vận tốc lớn hơn 50 km/h thì theo quy định của pháp luật hiện hành được xem như xe máy, cụ thể tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về giấy phép lái xe máy điện, xe máy điện là phương tiện được dẫn động bằng động cơ điện, đối với xe máy điện có công suất lớn hơn 4kW, có vận tốc thiết kế lớn hơn 50km/h người điều khiển cần có bằng lái A1 khi tham gia giao thông.

3. Điều kiện được cấp giấy phép lái xe

3.1. Về độ tuổi, sức khoẻ

Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

  • “Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3.”
  • “Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi,…”

3.2. Tham gia kỳ thi sát hạch

Để được cấp giấy phép lái xe máy, người điều khiển phải tham gia kỳ thi sát hạch lý thuyết, thực hành và đạt số điểm tối thiểu theo yêu cầu.

Hy vọng những thông tin chia sẻ về các loại giấy phép lái xe máy chi tiết 2023 sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ Luật ACC để được giải đáp.