Cip và CPT khác nhau như thế nào

Sự khác biệt nhỏ giữa Incoterm CIFCIP thoạt đầu khiến cho bạn không phân biệt được cho đến khi bạn kiểm tra kỹ lưỡng và so sánh cả hai điều kiện ở một số khía cạnh. Trong bài viết này, hãy cùng Gitiho tìm hiểu về điểm khác biệt giữa điều kiện CIF và CIP trong Incoterm 2020 nhé!

Thực hành nghiệp vụ xuất nhập khẩu - Logistics

Điều kiện CIP trong Incoterm 2020

CIP (Carriage And Insurance Paid To - Vận chuyển và bảo hiểm trả cho) có nghĩa là người bán chịu trách nhiệm giao hàng, chịu chi phí giao hàng và chi phí bảo hiểm cho hàng hóa đến khi chúng được chuyển giao cho người vận chuyển đầu tiên để giao hàng hóa. Khi việc giao hàng này diễn ra, người mua sẽ chịu mọi trách nhiệm.


Điều kiện CIF trong Incoterm 2020

CIF (Cost, Insurance and Freight - Giá thành, Bảo hiểm và Cước phí) sử dụng phương thức vận tải là đường biển. Giá CIF là giá của bên bán hàng đã bao gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm tính vào đơn hàng.

Xem thêm: Cùng tìm hiểu về điều kiện loại C và D trong Incoterm


Sự khác biệt giữa điều kiện CIF và CIP trong Incoterm 2020

Dưới đây là một số điểm khác biệt chính giữa CIP và CIF


CIF 2020CIP 2020
Khái niệmChi phí, bảo hiểm và cước phí (Cost, Insurance and Freight)Vận chuyển và bảo hiểm trả cho (Carriage and Insurance Paid To)
Phương thức vận chuyểnChỉ vận tải đường biển
Tất cả các phương thức vận tải
Chuyển giao trách nhiệm vận chuyển
Khi hàng đã đến Cảng dỡ hàng trên biển
Khi hàng hóa đã đến điểm đến đã thỏa thuận tại quốc gia dỡ hàng
Bảo hiểm
Bảo hiểm đến Cảng dỡ hàng trên biển
Bảo hiểm đến điểm đến đã thỏa thuận tại Quốc gia xuất viện
Chuyển giao rủi ro
Tại cảng biển dỡ hàng
Sau khi hàng hóa được chuyển đến người vận chuyển thứ nhất

CIF so với CIP: Phương thức vận chuyển

Đây là điểm khác nhau tiêu biểu nhất, trong đó: Điều kiện CIF 2020 chỉ được sử dụng cho vận tải biển.Trong khi CIP 2020 được sử dụng cho tất cả các phương thức vận tải, cho dù đó là đường biển, đường hàng không, đường sắt hay đường bộ.

Chuyển giao trách nhiệm vận tải

Với CIF 2020, người bán chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa từ nhà máy của người bán đến cảng dỡ hàng. Một khi hàng hóa được đóng gói tại bãi container của cảng, trách nhiệm vận chuyển hàng hóa từ bãi cảng của cảng đến đích cuối cùng thuộc về người mua.

Với CIP 2020, người bán chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến điểm đến được chỉ định mà người mua lựa chọn. Vì CIP bao gồm tất cả các phương thức vận tải, nó có thể là nhà ga hàng không, nhà ga đường sắt, bãi tập kết container hoặc nhà kho tùy theo lựa chọn của người vận chuyển.

Xem thêm: Tại sao nên mua FOB, bán CIF trong xuất nhập khẩu - Logistics

Phạm vi bảo hiểm của CIP và CIF

Cả CIFCIP trong Incoterms đều yêu cầu người bán thay mặt người mua mua bảo hiểm.

Điều này rõ ràng hơn với điều kiện CIF vì người bán đồng ý mua bảo hiểm hàng hải để bảo hiểm cho hành trình đến cảng đến.

Mặt khác, mặc dù CIP thường quy định trước rằng người bán bắt buộc phải mua bảo hiểm, nhưng không có quy tắc bắt buộc nào về mức bảo hiểm tối thiểu.

Điều này rất quan trọng vì rủi ro về quyền sở hữu đối với hàng hóa được vận chuyển là khác nhau giữa CIF và CIP, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn ở phần dưới đây.

Bảo hiểm hàng hóa Hàng hải (Marine Cargo Insurance) có 3 hình thức bảo hiểm: Hạng A, Hạng B và Hạng C. Hạng A là phạm vi bảo hiểm rộng nhất do đó đắt nhất trong khi phạm vi bảo hiểm của hạng C hẹp nhất vì thế nó yêu cầu phí bảo hiểm thấp hơn. Bởi vậy, người bán có thể mua bảo hiểm loại C mà vẫn đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong quy tắc của Incoterms trừ khi người mua yêu cầu rõ ràng các hình thức bảo hiểm khác.

Chuyển giao rủi ro CIP và CIF

Việc chuyển giao rủi ro không giống như việc chuyển giao trách nhiệm vận tải. Chúng ta thường đặc biệt tránh sử dụng thuật ngữ “Chuyển quyền sở hữu” để mô tả việc chuyển giao rủi ro bởi vì chuyển quyền sở hữu là trường hợp quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên này sang bên khác, thường là chuyển nhượng chứng từ với vận đơn mẫu. Còn chuyển giao trách nhiệm vận tải là trách nhiệm di chuyển hàng hóa đã được chuyển giao từ bên này sang bên khác.

Mặt khác, chuyển giao rủi ro có thể hiểu là chuyển giao trách nhiệm vận tải, chuyển giao rủi ro và chuyển giao quyền sở hữu xảy ra tại cùng một điểm chính xác. Nhưng việc chuyển giao quyền sở hữu và chuyển giao rủi ro đôi khi xảy ra ở những điểm khác nhau của hành trình vận chuyển.

Điểm khác biệt chính giữa CIFCIP là mặc dù trong điều khoản CIP: người bán sắp xếp việc vận chuyển hàng hóa đến một điểm đến được chỉ định, cộng với bảo hiểm và rủi ro vận chuyển của người bán sẽ được chuyển cho người chuyên chở sau khi người chuyên chở đầu tiên đã nhận hàng nghĩa là người bán trả tiền vận chuyển, nhưng người mua chịu rủi ro. Trong khi thời gian chuyển giao rủi ro theo điều kiện CIF là khi hàng hóa đến cảng dỡ hàng.

Xem thêm: Những lưu ý về Incoterm và điều kiện loại E, F trong Incoterm

Kết luận

Trong bài viết trên, Gitiho đã cùng bạn khám phá khái niệm của điều kiện CIFCIP trong Incoterm 2020, từ đó chúng ta đã cùng nhau so sánh hai điều kiện này trên các phương diện như phương thức vận chuyển, trách nhiệm vận chuyển, bảo hiểm, chuyển giao rủi ro. Hãy xem thật kỹ và đừng nhầm lẫn hai điều kiện vận chuyển này với nhau bạn nhé!

Hy vọng bạn đã hiểu rõ và áp dụng thành công cho công việc của mình. Đừng quên theo dõi chúng mình để xem thêm các bài viết bổ ích về xuất nhập khẩu và các kĩ năng chuyên ngành khác nhé!

Nằm lòng kiến thức chuyên ngành xuất nhập khẩu với tệp "Kiến thức nền về Logistics" đính kèm.

Tài liệu kèm theo bài viết

Kien thuc nen ve Logistics.pdfTải xuống

Cùng tham gia cộng đồng hỏi đáp về chủ đề Xuất Nhập Khẩu

CIP LÀ GÌ?

 

CIP (viết tắt bởi cụm từ: Carriage and Insurance Paid To, nghĩa là: Cước phí và Bảo hiểm trả tới) là thuật ngữ trong thương mại quốc tế quy định cụ thể các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro tương ứng liên quan đến việc chuyển giao hàng hóa từ người bán sang người mua theo tiêu chuẩn Incoterms do Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC) công bố.

Theo điều kiện CIP, cước phí và bảo hiểm trả tới có nghĩa là hàng hóa và rủi ro được chuyển cho người mua khi người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định tại một nơi thỏa thuận (nếu điểm đó đã được các bên thỏa thuận) và người bán phải ký hợp đồng và trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm được chỉ định. Ngoài ra người bán sẽ phải mua bảo hiểm cho hàng hóa.

Điều kiện CIP - Incoterms 2020

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ĐIỀU KIỆN CIP - INCOTERMS 2020

1. Về phương thức vận tải:

Điều kiện này sẽ được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia.

2. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro (CIP – Carriage and Insurance Paid To):

Cước phí và bảo hiểm trả tới có nghĩa là hàng hóa và rủi ro được chuyển cho người mua khi người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định tại một nơi thỏa thuận (nếu điểm đó đã được các bên thỏa thuận) và người bán phải ký hợp đồng và trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm được chỉ định. Ngoài ra người bán sẽ phải mua bảo hiểm cho hàng hóa.

Khi sử dụng điều kiện CIP, người bán sẽ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng cho người chuyên chở chứ không phải giao hàng đến điểm đích.

Cần làm rõ rằng trong điều kiện CIP có hai điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí được chuyển giao tại hai địa điểm khác nhau. Các bên nên quy định càng rõ càng tốt trong hợp đồng về địa điểm giao hàng tại đó rủi ro được chuyển cho người mua, và địa điểm đến được chỉ định mà người bán phải thuê phương tiện vận tải để chở hàng đến. Nếu nhiều người chuyên chở tham gia vận tải hàng hóa đến nơi quy định và các bên không có thỏa thuận về điểm giao hàng cụ thể, thì rủi ro được chuyển khi hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở đầu tiên tại địa điểm hoàn toàn do người bán lựa chọn và qua địa điểm đó người mua không có quyền kiểm soát. Nếu các bên muốn rủi ro được chuyền tại một thời điểm muộn hơn (ví dụ như tại cảng biển hoặc tại sân bay), thì họ phải quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán.

Các bên cũng nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi đến được chỉ định, vì các chi phí đến điểm đó là do người bán chịu. Người bán phải ký hợp đồng vận tải phù hợp với địa điểm này. Nếu người bán phải trả thêm chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại điểm đến quy định, thì người bán sẽ không có quyền đòi người mua bồi hoàn những chi phí đó trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.

3. Bảo hiểm hàng hóa:

Người bán có nghĩa vụ ký kết hợp đồng bảo hiểm cho những rủi ro của người mua về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa trong quá trình vận tải tới địa điểm giao hàng. Điều này có thể làm phát sinh khó khăn nếu như nước nhập khẩu yêu cầu bảo hiểm phải được mua nội địa: vậy nên nếu gặp trường hợp này các bên cần cân nhắc nếu sử dụng điều kiện CPT và người mua tự mua bảo hiểm. Người mua cũng cần chú ý rằng theo như điều kiện Incoterms 2020 thì người bán bắt buộc phải mua bảo hiểm ở mức cao nhất là bảo hiểm loại A Hoặc tương đương loại A thay vì mức bảo hiểm tối thiểu loại C theo như Incoterms 2010. Tuy nhiên, nếu các bên muốn thì có thể đàm phán hạ thấp mức bảo hiểm xuống và đưa việc này vào trong 1 điều khoản của hợp đồng.

4. Chi phí dỡ hàng tại đích đến:

Nếu trong hợp đồng chuyên chở và người bán đã ký kết có bao gồm chi phí dỡ hàng tại cảng đích thì người bán sẽ phải chi trả cho chi phí này, trừ khi hai bên đã có thỏa thuận trước về việc người bán sẽ được người mua hoàn trả chi phí này.

5. Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:

Điều kiện CIP yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu cần. Tuy Nhiên người bán không có nghĩa vụ phải thông quan nhập khẩu hoặc thông quan khi quá cảnh tại nước thứ ba mà hàng hóa phải đi qua,không phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục hải quan nhập khẩu.

CÁCH THỂ HIỆN INCOTERM CPT TRÊN HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG

Cách thể hiện điều kiện CIP trên hợp đồng ngoại thương: CIP [Nơi đến qui định] Incoterms 2020

Ví dụ:
CIP 123 Nguyen Van Linh, District 7, Ho Chi Minh, Viet Nam Incoterms 2020

Cách thể hiện điều kiện Incoterm CIP trên hợp đồng

NGHĨA VỤ GIỮA NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA

A. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BÁN (Seller):

A1. Nghĩa vụ chung của người bán

Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng trứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.

Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người bán đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

A2. Giao hàng

Người bán phải giao hàng hóa bằng cách giao chúng cho người chuyên chở đã ký hợp đồng theo như mục A4 vào ngày hoặc trong khoảng thời gian đã thỏa thuận.

A3. Chuyển giao rủi ro

Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi hàng hóa được giao theo mục A2, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đề cập ở mục B3.

A4. Vận tải

Người bán phải ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ một điểm giao hàng quy định, nếu có, tại nơi giao hàng đến một điểm nhận hàng, nếu có, tại địa điểm nhận hàng đã thỏa thuận. Hợp đồng vận tải phải được lập theo những điều kiện thông thường với chi phí do người bán chịu và vận tải theo tuyến đường thường lệ và theo cách thức thông thường. Nếu địa điểm đến không được thỏa thuận hoặc không được xác định bởi tập quán, thì người bán có thể chọn điểm giao hàng và địa điểm tại nơi đến quy định phù hợp nhất với mục đích của mình.

A5. Bảo hiểm

Nếu hai bên không thỏa thuận lại hoặc tập quán mua bán thông thường có những quy định khác, thì người bán mặc định phải mua bảo hiểm cho hàng hóa ở mức bảo hiểm loại A hoặc bảo hiểm khác tương đương bảo hiểm loại A. Bảo hiểm phải được mua ở người bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm có uy tín để người mua hoặc bất kỳ người nào khác có lợi ích bảo hiểm về hàng hóa có thể khiếu nại trực tiếp từ người bảo hiểm. Khi người mua yêu cầu, người bán sẽ, phụ thuộc vào các thông tin mà người mua cung cấp theo yêu cầu của người bán, mua bảo hiểm bổ sung, bằng chi phí của người mua, nếu có thể, như là bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm chiến tranh (Institute War Clauses) và/hoặc điều kiện bảo hiểm đình công (Institute Strikes Clauses) LMA/IUA hoặc điều kiện tương tự.

Bảo hiểm tối thiểu phải bao gồm giá hàng quy định trong hợp đồng cộng 10% (tức 110%) và bằng đồng tiền của hợp đồng. Người bán phải cung cấp cho người mua chứng thư bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc các bằng chứng khác về việc mua bảo hiểm.

Ngoài ra, người bán phải cung cấp cho người mua, trong trường hợp người mua yêu cầu và chịu chi phí (nếu có), những thông tin người mua cần để mua bảo hiểm bổ sung. Bảo hiểm phải có hiệu lực từ địa điểm giao hàng theo như mục A2 cho đến ít nhất là tại nơi đến quy định.

A6. Chứng từ giao hàng/vận tải

Nếu tập quán quy định hoặc người mua yêu cầu thì người bán phải chịu chi phí cung cấp cho người mua chứng từ vận tải thông thường; theo hợp đồng chuyên chở quy định ở mục A4.

Chứng từ vận tải này phải ghi rõ hàng hóa của hợp đồng và ghi rõ ngày giao hàng trong khoảng thời gian giao hàng đã thỏa thuận. Nếu có thỏa thuận hoặc theo tập quán, thì chứng từ vận tải này cũng phải cho phép người mua khiếu nại người chuyên chở về hàng hóa tại nơi đến quy định và cho phép người mua bán hàng trong quá trình vận tải bằng cách chuyển giao chứng từ cho người mua tiếp theo hoặc bằng cách thông báo cho người chuyên chở.

Khi chứng từ vận tải được phát hành dưới dạng có thể chuyển nhượng được và có nhiều bản gốc, thì một bộ đầy đủ các bản gốc phải được xuất trình cho người mua.

A7. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu

a) Về thông quan xuất khẩu

Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ tục hải quan xuất khẩu được quy định nước xuất khẩu như là:

  • Giấy phép xuất khẩu;
  • Kiểm tra an ninh với hàng hóa trước khi xuất khẩu;
  • Giám định hàng hóa trước khi xuất khẩu; và
  • Bất kỳ quy định pháp lý nào.

b) Hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu

Nếu cần, người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu, rủi ro và chi phí do người mua chịu để lấy các chứng từ/thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan khi quá cảnh/nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh và việc giám định hàng hóa, được quy định ở nước hàng hóa quá cảnh qua hoặc nước nhập khẩu.

A8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu

Người bán cần phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A2.

Người bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc đó trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói.

Người bán phải đóng gói và ký mã hiệu hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi hai bên đã đồng ý cụ thể về cách đóng hàng và ký mã hiệu khi hợp đồng được ký kết.

A9. Phân chia chi phí

Người bán phải trả:

a) Toàn bộ mọi chi phí liên quan đến hàng hóa cho tới khi chúng được giao cho người mua theo mục A2, trừ những khoản do người mua trả theo mục B9;

b) Chi phí vận chuyển và mọi chi phí liên quan phát sinh từ mục A4, bao gồm cả chi phí xếp hàng và các chi phí liên quan đến an ninh vận tải;

c) Bất kì phụ phí nào để dỡ hàng tại cảng đích nhưng chúng phải nằm trong hợp đồng vận tải mà người bán ký với người chuyên chở;

d) Chi phí quá cảnh nếu chi phí này nằm trong hợp đồng vận tải mà người bán ký kết;

e) Chi phí cung cấp bằng chứng cho người mua theo mục A6 rằng hàng hóa đã được giao;

f) Chi phí mua bảo hiểm theo như quy định tại mục A5;

g) Nếu cần, thông quan hải quan, nộp thuế xuất khẩu và bất kì chi phí nào khác có liên quan đến việc xuất khẩu theo thư mục A7(a); và

h) Trả cho người mua tất cả các chi phí và phụ phí liên quan đến việc hỗ trợ người bán trong việc lấy chứng từ và thông tin cần thiết theo mục B7(a).

A10. Thông báo cho người mua

Người bán phải thông báo cho người mua biết rằng hàng hóa đã được giao theo mục A2, đồng thời cũng cần thông báo cho người mua bất kỳ thông tin nào cần thiết để tạo điều kiện cho người mua có thể nhận hàng.


B. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA (Buyer)

B1. Nghĩa vụ chung của người mua

Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.

Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người mua đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

B2. Giao hàng

Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao theo mục A2 và nhận hàng từ người chuyên chở tại nơi giao hàng chỉ định hoặc tại một địa điểm cụ thể nằm tại nơi giao hàng chỉ định.

B3. Chuyển giao rủi ro

Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hỏng hóc hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2.

Nếu người mua không kịp thời thông báo cho người bán theo mục B10, thì người mua sẽ chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan đến việc mất mát hay hư hỏng hàng hóa thì người mua phải chịu mọi rủi ro mất mát hoặc thiệt hại về hàng hóa kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.

B4. Vận tải

Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc lập hợp đồng vận tải.

B5. Bảo hiểm

Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, người mua phải cung cấp cho người bán nếu người bán yêu cầu, bất kỳ thông tin cần thiết nào để người bán có thể mua bảo hiểm bổ sung theo yêu cầu của người mua theo quy định trong mục A5.

B6. Bằng chứng của việc giao hàng

Người mua phải chấp nhận chứng từ vận tải được cung cấp theo như mục A6 nếu như chúng phù hợp với hợp đồng.

B7. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu

a) Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩu

Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người ban yêu cầu, do người bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông quan xuất khẩu, kể cả các thông tin an ninh hay giám định trước khi xuất khẩu được quy định bởi nước xuất khẩu.

b) Thông quan nhập khẩu

Nếu cần, người mua phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông quan được quy định tại nước quá cảnh và nước nhập khẩu, như là:

  • Giấy phép nhập khẩu hoặc bất kỳ giấy phép nào cần thiết cho việc quá cảnh;
  • Kiểm tra an ninh cho việc nhập khẩu và quá cảnh;
  • Giám định hàng hóa; và
  • Bất kỳ quy định pháp lý nào.

B8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu

Người mua không có nghĩa vụ gì với người bán.

B9. Phân chia chi phí

Người mua phải:

a) Trả mọi chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2, trừ các chi phí người bán trả theo mục A9;

b) Chi phí quá cảnh hàng hóa, trừ khi chúng nằm trong hợp đồng vận tải mà người bán ký kết;

c) Chi phí dỡ hàng, trừ khi chúng nằm trong hợp đồng vận tải mà người bán ký kết;

d) Chi phí mua thêm bất kì bảo hiểm bổ sung nào theo yêu cầu của người mua theo như mục A5 và B5;

e) Hoàn trả tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi ra khi giúp người mua theo mục A5 hoặc A7(b);

f) Nếu có quy định, trả tất cả các thứ thuế, lệ phí và các chi phí khác cũng như chi phí làm thủ tục hải quan đế quá cảnh và nhập khẩu theo như mục B7(b);

g) Trả mọi chi phí phát sinh do không thông báo kịp thời cho người bán theo như mục B10, kế từ ngày đã quy định hoặc ngày hết hạn thời hạn quy định cho việc gửi hàng, với điều kiện hàng hóa đã được xác định là hàng hóa của hợp đồng.

B10. Thông báo cho người bán

Trong trường hợp người mua có quyền quyết định về thời gian giao hàng và/hoặc địa điểm đến hoặc điểm nhận hàng tại nơi đến đó, người mua phải thông báo cho người bán đầy đủ về việc đó.

Trên đây, Phaata đã giải thích về điều kiện CIP là gì và hướng dẫn sử dụng chi tiết điều khoản này trong giao dịch xuất nhập khẩu theo Incoterms 2020

Để có thêm kiến thức logistics thực tếthông tin các công ty logistics, bảng giá cước vận chuyển, dịch vụ logistics hay tin tức thị trường logistics hàng ngày, bạn có thể theo dõi Sàn giao dịch logistics Phaata.com. Phaata là Sàn giao dịch logistics quốc tế đầu tiên ở Việt Nam, giúp kết nối Chủ hàng/ Công ty xuất nhập khẩu và Công ty logistics nhanh hơn, hiệu quả hơn và đang được hàng chục ngàn người sử dụng.  

Bảng giá cước vận chuyển Sàn giao dịch logistics quốc tế Phaata.com (Ảnh: Phaata)

Ngoài ra, bạn cũng có thể theo dõi thị trường giao nhận vận chuyển / logistics hàng ngày thông qua Cộng đồng Logistics Việt Nam và Fanpage Phaata.

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này. Nếu thấy thông tin bổ ích thì chia sẻ bài viết này đến mọi người nhé! 

Phaata chúc bạn thành công!
 

Xem thêm bài viết liên quan trên PHAATA:

Tham khảo:

//iccwbo.org/publication/incoterms-2020-introduction/
//en.wikipedia.org/wiki/Incoterms

Nguồn: Phaata.com

Phaata.com - Sàn giao dịch logistics quốc tế đầu tiên Việt Nam

>> Kết nối Chủ hàng & Công ty Logistics nhanh hơn

Video liên quan

Chủ đề