Chuyển nhượng cổ phần là gì

Lưu ý khi chuyển nhượng cổ phần

Rất nhiều khách hàng bỏ qua bước tìm hiểu quy định về chuyển nhượng cổ phần gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả quá trình thực hiện. Do đó, mục đầu tiên này chúng tôi sẽ dành để giới thiệu một số quy định quan trọng liên quan đến với chuyển nhượng.Tại khoản 1 Điều 110, khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2014 đã đề cập tương đối rõ ràng về một số quy định về chuyển nhượng cổ phần. Theo đó:

– Cổ đông sáng lập công ty có quyền thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong thời hạn 3 năm tính từ thời điểm có Giấy đăng ký kinh doanh.

Lưu ý: Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các hạn chế này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng kýthành lập doanh nghiệpvà cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

Ngoài ra, căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định 108/2018/NĐ – CP: Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.

Căn cứ quy định nêu trên, khi cổ đông sáng lập mà muốn chuyển nhượng cổ phần sẽ không phải nộp hồ sơ tới phòng đăng ký kinh doanh để ghi nhận thông tin cổ đông mới mà có thể làm nội bộ chuyển nhượng trong doanh nghiệp.

– Cá nhân, tổ chức được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người khác nếu Đại hội đồng cổ đông chấp nhận

– Cổ đông là các cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần biểu quyết không được tặng, bán cổ phần cho người khác

– Điều lệ công ty quy định rõ ràng những hạn chế chuyển nhượng cần phải tuân thủ

a, Cổ phần là gì?

Hiện tại, Luật doanh nghiệp 2014, chưa có định nghĩa cổ phần là gì? Tuy nhiên, cổ phần được quy định trong phần vốn điều lệ của công ty cổ phần:“Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”

Như vậy, căn cứ vào quy định, ta có thể hiểu cổ phần là đơn vị nhỏ nhất được chia từ vốn điều lệ. Những cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần gọi là các cổ đông.

b, Chuyển nhượng cổ phần là gì?

Hiện nay, luật pháp hiện hành vẫn chưa có định nghĩa về chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên căn cứ vào nhữngquy định củapháp luật ta có thể hiểu: chuyển nhượng cổ phần là việc một bên là cổ đông doanh nghiệpbên còn lại làcáctổ chức, cá nhâncổ đôngcông tycó nhu cầunhập cuộcgóp vốn vàodoanh nghiệphoặc mua thêm cổ phầnthực hiệnviệc chuyển nhượng cổ phầntuân theonhữngđiềukhiếu nạiluật định mà không làmthay đổivốn điều lệ củacông ty.

Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Chuyển nhượng cổ phần là gì

Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng cổ phần, vốn góp trong công ty cổ phần ra sao? Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập như thế nào? Cần lưu ý điều gì? Anpha sẽ hướng dẫn chi tiết cho bạn trong bài viết này.

Nội dung chính

  • Căn cứ pháp lý
  • Quy định về chuyển nhượng cổ phần
  • Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng cổ phần, vốn góp trong công ty cổ phần
    - Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần
    - Thủ tục chuyển nhượng cổ phần
  • Hồ sơ, thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân sau khi chuyển nhượng cổ phần
  • Một số câu hỏi thường gặp khi chuyển nhượng cổ phần

CĂN CỨ PHÁP LÝ

  • Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021;

  • Nghị định 01/2021 về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2021;

  • Thông tư số 92/2015/TT/BTC có hiệu lực từ ngày 30/07/2015.

QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN

Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho cổ đông khác. Việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông được quy định như sau:

  • Loại cổ phần được chuyển nhượng: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại;

  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng;

  • Cổ đông sáng lập: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;

  • Cổ đông thường (không phải cổ đông sáng lập) có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác;

  • Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.

HỒ SƠ, THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN, VỐN GÓP TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện nếu cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Vì thế, doanh nghiệp không cần đăng ký thay đổi thông tin cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần sẽ được thực hiện theo hình thức nội bộ trong công ty và lưu lại hồ sơ trong công ty khi chuyển nhượng.

Lưu ý: Trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vẫn phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh theo Điều 58 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

  • Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần;

  • Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần;

  • Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần;

  • Điều lệ công ty (Sửa đổi, bổ sung);

  • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

  • Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

  • Giấy chứng nhận cổ phần của các cổ đông công ty;

  • Sổ đăng ký cổ đông.

TẢI MIỄN PHÍ: Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần

Việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông được thực hiện theo trình tự như sau:

  • Tổ chức cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông để ra quyết định về việc chuyển nhượng cổ phần;

  • Các bên liên quan thực hiện ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

  • Tiến hành lập biên bản và ký biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;

  • Chỉnh sửa, bổ sung thông tin của cổ đông trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty.

Lưu ý:

  • Công ty cần có sổ đăng ký cổ đông để tập hợp, lưu trữ và quản lý thông tin của cổ đông hiện hữu. Vì cổng thông tin quốc gia chỉ cập nhật thông tin của các cổ đông sáng lập, không cập nhật thông tin của các cổ đông hiện hữu.

  • Sau khi hoàn thành việc chuyển nhượng, cổ đông chuyển nhượng nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế TNCN do chuyển nhượng cổ phần theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng cổ phần từng lần.

HỒ SƠ, THỦ TỤC KÊ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN SAU CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN

Để thực hiện thủ tục kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng vốn/cổ phần, bạn có thể thực hiện kê khai trực tiếp với cơ quan thuế hoặc thông qua doanh nghiệp (doanh nghiệp kê khai thay).

Hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần bao gồm:

Nếu là cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế:

  • Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;

Nếu cá nhân thông qua doanh nghiệp:

  • Tờ khai mẫu số 06/CNV - TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015-BTC;

Ngoài ra bạn còn cần chuẩn bị:

  • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

  • Bản photo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

  • Ngoài ra, một số cơ quan thuế có thể yêu cầu thêm: Cổ phiếu, phiếu thu, giấy ủy quyền, bản sao y giấy tờ chứng thực cá nhân của người chuyển nhượng, sổ đăng ký cổ đông.

TẢI TRỌN BỘ: Hồ sơ khai thuế TNCN do chuyển nhượng cổ phần.

Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Cá nhân, doanh nghiệp khai thay thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế hoặc Cơ quan quản lý thuế trực tiếp của doanh nghiệp.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Tối đa 10 ngày sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, cá nhân, phải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế TNCN tới cơ quan quản lý thuế của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.

Thời hạn nộp tiền thuế TNCN chính là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN. Tiền thuế TNCN được nộp vào Kho bạc Nhà nước tại các ngân hàng (Agribank, Vietinbank...).

Lưu ý: Cổ đông chuyển nhượng cổ phần phải có mã số thuế cá nhân mới nộp tờ khai thuế TNCN được.

MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP KHI CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN

Loại cổ phần nào được chuyển nhượng tự do?

Các loại cổ phần được tự do chuyển nhượng gồm có:
Cổ phần của cổ đông thường;
Cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan

Quy định về chuyển nhượng cổ phần là gì?

Hoạt động chuyển nhượng phải tuân thủ thủ theo quy định như sau:
Cổ đông sáng lập:
Được tự do chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác;
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;
Cổ đông thường (không phải cổ đông sáng lập): có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác;

Chuyển nhượng cổ phần có phải thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh?

Không. Trường hợp chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì mới cần thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần gồm những gì?

Thành phần hồ sơ gồm có: Quyết định và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần; danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần; điều lệ công ty (Sửa đổi, bổ sung); hợp đồng chuyển nhượng cổ phần; biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần; giấy chứng nhận cổ phần của các cổ đông công ty; sổ đăng ký cổ đông.
Tải mẫu hồ sơ chuyển nhượng cổ phần

Có phải đóng thuế TNCN khi chuyển nhượng không?

Có. Sau khi chuyển nhượng cổ phần cho người khác, người chuyển nhượng phải nộp thuế TNCN theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng cổ phần từng lần. Số tiền thuế này được nộp vào Kho bạc Nhà nước tại các ngân hàng (Agribank, Vietinbank...).

Trên đây là những thông tin cần thiết về điều kiện, hồ sơ cũng như thủ tục chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần. Nếu cần tư vấn thêm thông tin pháp lý về vấn đề này hay dịch vụ của Anpha, bạn vui lòng gọi cho chúng tôi theo số 0938 268 123 (TP. HCM) hoặc 0984 477 711 (Hà Nội) để được hỗ trợ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Chuyển nhượng cổ phần là gì

Dịch vụ làm thủ tục thay đổi cổ đông công ty cổ phần, 500.000đ

Chuyển nhượng cổ phần là gì

Điều kiện, quy định thành lập công ty cổ phần - Có ví dụ chi tiết

Chuyển nhượng cổ phần là gì

Những ai có quyền thành lập công ty, mua cổ phần và góp vốn

Chuyển nhượng cổ phần là gì

Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá
Gửi đánh giá
  • Quay lại
  • Xem tiếp

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

Viết nội dung câu hỏi...
SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH
XEM THÊM HỎI ĐÁP

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về chuyển nhượng cổ phần

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về chuyển nhượng cổ phần là các văn bản pháp luật sau:

  • Luật Doanh nghiệp năm 2020
  • Bộ Luật Dân sự năm 2015

2. Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần

Theo quy định của pháp luật, vốn điều lệ trong công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty. Cổ phần không bị hạn chế về thời gian, nó luôn tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty. Pháp luật hiện hành cho phép các cổ đông trong công ty được chuyển nhượng cổ phần của mình.

Với bản chất là công ty đối vốn, công ty chủ yếu quan tâm đến vốn góp còn việc ai góp vốn thì không quan trọng, do đó, nếu so sánh với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty cổ phần có nguyên tắc chuyển nhượng vốn linh hoạt và tự do hơn (bởi công ty TNHH hạn chế chuyển nhượng phần vốn góp cho người ngoài công ty).

===>>> Xem thêm: So sánh chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH và công ty cổ phần

Tính tự do chuyển chuyển nhượng cổ phần cũng là đặc điểm chỉ có ở công ty cổ phần và có ý nghĩa quan trọng như sau:

  • Về phương diện kinh tế: Việc dễ dàng chuyển nhượng cổ phần tạo ra sự năng động về vốn song vẫn giữ được sự ổn định trong công ty cổ phần.
  • Về phương diện pháp lý: Khi một người đã góp vốn vào công ty, họ không có quyền rút vốn, trừ trường hợp công ty giải thể. Vì vậy, một thành viên công ty không muốn ở công ty thì chỉ có cách chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Đối với công ty cổ phần, việc chuyển nhượng cổ phần rất dễ dàng và thuận tiện, điều đó tạo cho công ty cổ phần một cấu trúc vốn mở với việc cổ đông trong công ty cổ phần thường xuyên thay đổi.

3. Một số trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Tuy nguyên tắc chung của chuyển nhượng cổ phần là tự do chuyển nhượngnhưng trong một số trường hợp thì cổ phần của công ty cũng bị hạn chế chuyển nhượng, cụ thể là:

  • Cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định tại điều lệ của công ty. Khi đó công ty phải ghi rõ việc hạn chế chuyển nhượng trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
  • Một số loại cổ phần ưu đãi đặc biệt không được chuyển nhượng như cổ phần ưu đãi biểu quyết…

===>>> Xem thêm: Cổ phần ưu đãi trong công ty cổ phần

  • Cổ phần của cổ đông sáng lập công ty sở hữu chỉ được chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác trong thời hạn 03 năm kể từ khi đăng ký kinh doanh. Nếu cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác thì phải có được sự cấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông sáng lập tham gia góp vốn sau khi đăng ký doanh nghiệp thì không cần áp dụng điều kiện này.
  • Việc chuyển nhượng cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.

Chuyển nhượng cổ phần là gì?

Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần. Chuyển nhượng lại phần góp vốn, vốn góp của mình cho một cổ đông khác. Trừ một số trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014. Nhưng không làm thay đổi cấu trúc vốn điều lệ.