Chứng chỉ tin học có cần thiết không

Ngoài chứng chỉ tiếng Anh, chứng chỉ Công nghệ thông tin cũng là một trong những điều kiện cần thiết với những người đang xin việc, tốt nghiệp đại học, đặc biệt là những người thi tuyển công chức. Có rất nhiều thắc mắc xoay quanh chứng chỉ Tin học A, B, C và chứng chỉ Ứng dụng CNTT theo TT03. Vậy làm thế nào để phân biệt 2 loại chứng chỉ này? Chứng chỉ tin học A, B, C còn giá trị sử dụng không? Khi nào cần thi chứng chỉ CNTT theo TT03? cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây

Chứng chỉ Tin học A B C còn giá trị sử dụng không?

Hiện nay, tỉ lệ tin học phổ biến gấp 6 lần so với ngoại ngữ. Trong đó khu vực đô thị lớn, nhân viên văn phòng sử dụng sử dụng tin học chiếm 83% so với  18% sử dụng ngoại ngữ. Khu vực đô thị trung bình, nhân viên văn phòng sử dụng tin học chiếm 65%  so với 5% sử dụng ngoại ngữ.

Theo quy định hiện hành từ ngày 10/08/2016, TT liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT giữa Bộ GD78ĐT và Bộ Thông Tin Truyền Thông quy định về việc thi, cấp chứng chỉ công nghệ thông tin chính thức có hiệu lực .
Thông tư quy định dừng việc đào tạo, thi và cấp chứng chỉ Tin học A,B,C (theo QĐ số 21/2000/Q Đ-BGD&ĐT ngày 03/07/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Chương trình Tin học ứng dụng A,B,C).

Mặc dù dừng cấp chứng chỉ tin học A B C nhưng chứng chỉ được cấp trước 10/8 vẫn có giá trị sử dụng vô thời hạn. Các chứng chỉ tin học A, B, C được cấp sau ngày 10/08/2016 sẽ không còn giá trị. Tuy nhiên, việc sử dụng bằng tin học A B C truyền thống còn phụ thuộc vào từng đơn vị chủ quản. Nếu cơ quan sử dụng bằng yêu cầu bạn phải có bằng ứng dụng công nghệ thông tin thì bắt buộc bạn phải thi chứng chỉ tin học mới để đáp ứng với vị trí công việc.

Trường hợp được cấp sau ngày 10/08/2016 thì các bạn cần đăng ký học và thi lại bằng tin học. Theo quy định tại thông tư 03/2014 thì chứng chỉ tin học đủ điều kiện bổ sung hồ sơ thi công chức, đáp ứng điều kiện ra trường là: Chứng chỉ tin học cơ bản, chứng chỉ tin học nâng cao, chứng chỉ tin học MOS và IC3.

Thay vào đó sẽ triển khai đào tạo, thi và cấp chứng chỉ chuẩn sử dụng CNTT theo Thông tư 03/2014/TT-BTTTT. Theo đó, những chứng chỉ Tin học A,B,C được cấp sau ngày 10/8 sẽ không còn giá trị. Các chứng chỉ tin học A,B,C được cấp trước ngày 10/8 sẽ có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ chuẩn ứng dụng CNTT cơ bản (theo qui định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT).

Chứng chỉ CNTT TT03 sẽ thay thế cho các chứng chỉ Tin học A, B, C

Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 cụ thể hóa các yêu cầu về kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực hành đối với mỗi cá nhân trong việc sử dụng CNTT. Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT này là tiêu chuẩn mới, phù hợp hơn, thay thế cho chuẩn cũ theo QĐ số 21/2000/Q Đ-BGD&ĐT ngày 03/07/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo. Theo thông tư số 03/2014/TT-BTTTT, chứng chỉ chuẩn sử dụng CNTT được chia ra làm 2 chuẩn kỹ năng rõ ràng: Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản và chuẩn  kỹ năng sử dụng CNTT nâng cao trong khi chứng chỉ A,B,C được chia ra làm 3 trình độ (trình độ A, trình độ B và trình độ C).

Xem thêm:

  • Tài liệu ôn thi chứng chỉ tin học A
  • Bằng A tin học
  • Bằng C tin học

So sánh 2 loại chứng chỉ Tin học A, B, C với chứng chỉ Tin học TT03

Chứng chỉ tin học A B C là gì?

Chứng chỉ tin học A B C là các chứng chỉ quốc gia được cấp cho các cá nhân đủ điều kiện, tham gia kỳ thi tại các đơn vị uy tín. Đây được xem là thước đo có giá trị nhất cho trình độ và năng lực tin học của các thí sinh. Trước đây A B C tin học được rất nhiều học viên lựa chọn theo học. Nó được chia làm các level cụ thể như sau:

Chứng chỉ A – Tin học văn phòng (THVP)

  • Sử dụng máy tính trên hệ điều hành Windows
  • Hiểu và biết cách làm việc với các công cụ của MS Office như Word – PowePoint – Excel

Chứng chỉ B – Tin học văn phòng (THVP)

  • Thành thạo các kỹ năng nâng cao trong soạn thảo, xử lý và in ấn văn bản\
  • Nắm vững các kỹ thuật xử lý nâng cao trên Excel
  • Tạo hiệu ứng trình diễn hình ảnh, âm thanh và phim minh họa trong PowerPoint
  • Khai thác thông tin trên Internet, bảo mật và phòng chống virus

Chứng chỉ B – Tin học quản lý (THQL)

  • Tổ chức Cơ sở dữ liệu với Ms. Access, xây dựng truy vấn, rút trích, …màn hình nhập liệu
  • Tạo dựng báo biểu, biểu đồ, xây dựng các điều khiển control và mở báo biểu từ form

Chứng chỉ B – Excel cho kế toán

  • Trang bị phương pháp và kỹ thuật tổ chức, quản lý dữ liệu kế toán trên Ms.Excel
  • Có thể thiết lập các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán the quy định hiện hành của Bộ Tài chính
  • Giúp người học hiểu và thực hiện các công việc kế toán cụ thể trong một doanh nghiệp

Chứng chỉ C – THVP chuyên nghiệp

  • Lập trình với Ms.Excel, Ms.Publisher, Google Docs
  • Người học có khả năng lập trình với Ms.Excel
  • Tạo ấn phẩm với Ms.Publisher, văn phòng trực tuyến với Google Docs

Chứng chỉ C – Tin học quản lý

  • Kỹ thuật lập trình nâng cao trong Ms.Access

Chứng chỉ chuẩn ứng dụng CNTT cơ bản

Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản gồm 6 mô đun:

  • Mô đun kỹ năng 01 ( Mã IU01): Hiểu biết về CNTT cơ bản;
  • Mô đun kỹ năng 02 ( Mã IU02): Sử dụng máy tính cơ bản;
  • Mô đun kỹ năng 03 ( Mã IU03): Xử lý văn bản cơ bản;
  • Mô đun kỹ năng 04 ( Mã IU04): Sử dụng bảng tính cơ bản;
  • Mô đun kỹ năng 05 ( Mã IU05): Sử dụng trình chiếu cơ bản;
  • Mô đun kỹ năng 06 ( Mã IU06): Sử dụng Internet cơ bản.

Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT nâng cao gồm 9 mô đun:

  • Mô đun kỹ năng 07 ( Mã IU07): Xử lý văn bản nâng cao;
  • Mô đun kỹ năng 08 ( Mã IU08): Sử dụng bảng tính nâng cao;
  • Mô đun kỹ năng 09 ( Mã IU09): Sử dụng trình chiếu nâng cao;
  • Mô đun kỹ năng 10 ( Mã IU10): Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu;
  • Mô đun kỹ năng 11 ( Mã IU11):  Thiết kế đồ họa hai chiều;
  • Mô đun kỹ năng 12 ( Mã IU12): Biên tập ảnh;
  • Mô đun kỹ năng 13 ( Mã IU13): Biên tập trang thông tin điện tử;
  • Mô đun kỹ năng 14 ( Mã IU14): An toàn, bảo mật thông tin;
  • Mô đun kỹ năng 15 ( Mã IU15): Sử dụng phần mềm kế hoạch dự án.

Trung tâm Tiếng anh – Tin học Edulife tổ chức các khóa học ôn thi và cấp chứng chỉ tin học theo TT03. Mọi thông tin vui lòng liên hệ

Địa chỉ: Số 17, ngõ 167 Tây Sơn, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 096 999 8170

Mục lục bài viết

  • 1. Có cần thiết học và thi chứng chỉ ngoại ngữ không ?
  • 2. Quy định về bãi bỏ kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ A, B, C
  • 3. Các đối tượng sẽ được kiểm tra, cấp chứng chỉ.
  • 4. Người lao động được hưởng lương cao hơn nếu có bằng cấp, chứng chỉ nào ?
  • Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê

1. Có cần thiết học và thi chứng chỉ ngoại ngữ không ?

Thưa luật sư, Tôi hiện học xong chương trình liên thông đại học của trường ĐH Công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Được xét tốt nghiệp nhưng bị giam bằng với lý do không có chứng chỉ tin học B và ngoại ngữ C của trường. Tôi đã có bằng tin học của trường Đại học khoa học tự nhiên và cũng có bằng C của trường đại học công nghiệp thực phẩm. Khi lấy bằng tốt nghiệp thì không cho vì tin học không phải trường cấp. Nhà trườngcó cần đòi phải làm hồ sơ đóng tiền thi test, và đợi đủ người mới test. Tôi hỏi tại sao lại vậy thì trường trả lời làm theo quy định của Bộ. Tôi muốn biết có quy định nào về pháp luật quy định bằng do trường được Bộ cấp phép mà bằng lại không có giá trị. Vậy bằng của trường nào chỉ sử dụng trong trường đó thôi sao?

Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Luật Giáo dục năm 2005 quy định:

Điều 8. Văn bằng, chứng chỉ

1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này.

Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ.

2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp.

Điều 41. Chương trình, giáo trình giáo dục đại học

1. Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác.

Trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định ngành về chương trình giáo dục đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học, giữa lý thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung trường đại học xác định chương trình giáo dục của trường mình.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức, kết cấu chương trình, luận văn, luận án đối với đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

Theo Điều 12 Nghị định 75/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục quy định:

Điều 12. Văn bằng, chứng chỉ

"1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một cấp học hoặc một trình độ đào tạo; chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi được hoàn thành một khóa hoặc một chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao học vấn, nghề nghiệp.

Văn bằng, chứng chỉ phải phản ánh đúng yêu cầu của chương trình giáo dục và trình độ của người học.

2. Quản lý văn bằng, chứng chỉ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Hệ thống văn bằng, chứng chỉ phải được quản lý thống nhất và thực hiện phân cấp quản lý nhà nước; bảo đảm quyền và trách nhiệm của cơ sở giáo dục, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế;

b) Ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi gian lận trong cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp văn bằng, chứng chỉ; quy định về mẫu văn bằng, chứng chỉ; quy định về việc in và quản lý cấp phát, thu hồi, huỷ bỏ văn bằng, chứng chỉ. "

Như vậy, theo quy định, thì các trường đại học được xây dựng chương trình đào tạo và được Bộ giáo dục đào tạo thẩm định. Việc trường quy định có được sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ, hay chứng chỉ tin học của các trường khác hay không thì được quy định trong chương trình đào tạo của trường. Do vậy, bạn phải theo quy định chương trình học của chính trường bạn đang theo để xác định có được sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ của trường khác không? Vì mỗi trường có chương trình đạo tạo khác nhau. Do đó, việc không sử dụng chứng chỉ của trường khác để xác định đủ điều kiện của một trường khác là phù hợp với thực tiễn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

2. Quy định về bãi bỏ kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ A, B, C

Từ 15/1/2020: Bãi bỏ quy định cấp chứng chỉ ngoại ngữ A, B, C cho các đối tượng sau:

Thông tư 20/2019/TT-BGDĐT bãi bỏ quy định về kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo chương trình giáo dục thường xuyên. Theo đó:

- Bãi bỏ các quy định về kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo chương trình giáo dục thường xuyên tại Quyết định 30/2008/QD-BGDĐT Quy định về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên.

Lưu ý: Quy định tại Quyết định 30/2008/QD-BGDĐT áp dụng đối với các trung tâm giáo dục thường xuyên quy định tại Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên; các trung tâm ngoại ngữ - tin học quy định tại Quyết định 31/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ - tin học.

3. Các đối tượng sẽ được kiểm tra, cấp chứng chỉ.

- Học viên của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, cấp huyện; trung tâm ngoại ngữ, tin học (sau đây gọi chung là các trung tâm) quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này;

- Thí sinh tự do (bao gồm cả các đối tượng học theo hình thức tự học có hướng dẫn, học từ xa) có nhu cầu được cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

Các đối tượng nên trên sẽ được kiểm tra, cấp chứng chỉ nếu đáp ứng đủ điều kiện về dự kiểm tra cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên dưới đây:

a) Đối với học viên của các trung tâm:

- Đã hoàn thành khoá học về ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên mà thí sinh đăng ký dự kiểm tra;

- Đạt yêu cầu trong các kỳ kiểm tra định kỳ;

- Đóng đầy đủ học phí, lệ phí.

b) Đối với thí sinh tự do:

- Có hồ sơ đăng ký dự kiểm tra hợp lệ theo quy định tại Điều 8 của Quyết định 30/2008/QD-BGDĐT

- Đóng đầy đủ lệ phí kiểm tra, lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định.

Cũng theo nội dung tại Thông tư 20/2019/TT-BGDĐT:

+ Các chứng chỉ ngoại ngữ đã cấp theo quy định tại Quyết định 30/2008/QĐ-BGDĐT có giá trị sử dụng.

+ Các khóa đào tạo, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo chương trình giáo dục thường xuyên đang triển khai thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc đào tạo, kiểm tra và cấp chứng chỉ cho đến khi kết thúc.

4. Người lao động được hưởng lương cao hơn nếu có bằng cấp, chứng chỉ nào ?

Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương trả cho NLĐ đã qua học nghề, đào tạo nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.


Cụ thể, những người có bằng cấp, chứng chỉ sau đây được xác định là đã qua học nghề, đào tạo nghề:

- Chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng CĐ, chứng chỉ ĐH đại cương, bằng ĐH, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định 90-CP ngày 24/11/1993;

- Bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp CĐ, bằng tốt nghiệp ĐH, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục ĐH và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục 1998 và Luật Giáo dục 2005 ;

- Chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp CĐ nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề ;

- Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được cấp theo Luật Việc làm ;

- Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, CĐ; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp ;

- Bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục ĐH theo quy định tại Luật Giáo dục đại học ;

- Văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;

Ngoài ra, người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề cũng được xác định là đã qua học nghề, đào tạo nghề.

Xem chi tiết mức lương tối thiểu của NLĐ đã qua học nghề, đào tạo nghề quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ đề