Chủ quyền biển đảo là gì năm 2024

Biển, đảo là một bộ phận cấu thành chủ quyền không thể tách rời của lãnh thổ quốc gia và cũng là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế của đất nước. Đối với Việt Nam, Biển Đông đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử, hiện tại và cả tương lai.

Nhận thức rõ về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển, đảo, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có những chủ trương chính sách nhằm bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên biển, thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác, góp phần củng cố hoà bình, an ninh khu vực, đồng thời nâng cao thế và lực của đất nước để thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

(1) Việt Nam kiên trì và kiên định lập trường nhất quán giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng các biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, nhất là Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 (Công ước Luật biển 1982).

Trong quá trình tìm kiếm một giải pháp cơ bản, lâu dài cho các vấn đề tranh chấp trên Biển Đông, các bên liên quan có nghĩa vụ kiềm chế, không làm phức tạp tình hình, cùng nổ lực duy trì hòa bình, ổn định, không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, không quân sự hóa; tuân thủ nghiêm túc Hiến chương Liên hợp quốc và Công ước Luật biển 1982 và các chuẩn mực của luật pháp quốc tế, trong đó có 5 nguyên tắc chung sống hòa bình.

(2) Việt Nam kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, cũng như chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và các lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình ở Biển Đông; kiên trì đẩy mạnh phát triển kinh tế biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa theo đúng các quy định của Công ước luật biển 1982. Công khai hóa, minh bạch hóa vấn đề tranh chấp Biển Đông; kiên quyết đấu tranh bác bỏ các yêu sách biển phi lý, trái với Công ước Luật biển 1982 ở Biển Đông.

(3) Việt Nam tích cực chủ động thúc đẩy đàm phán với các nước láng giềng về các vấn đề trên biển, sẵn sàng cùng các bên liên quan tiến hành hợp tác cùng phát triển ở Biển Đông, phù hợp với các quy định của luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước Luật biển 1982.

(4) Việt Nam nỗ lực cùng các bên liên quan thúc đẩy hợp tác về an toàn biển, bảo tồn nguồn lợi thủy sản, nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ môi trường biển, cứu hộ cứu nạn, phòng chống tội phạm trên biển nhằm góp phần xây dựng lòng tin, vì hòa bình, thịnh vượng chung của khu vực và thế giới.

(5) Việt Nam tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không và nỗ lực cùng các bên liên quan bảo đảm tự do, an ninh, an toàn hàng hải và hàng không ở Biển Đông phù hợp với luật pháp quốc tế; đồng thời hoan nghênh nỗ lực và đóng góp của tất cả các nước vào việc duy trì hòa bình, ổn định, bảo đảm an ninh, an toàn, tự do hàng hải và hàng không ở Biển Đông, bảo đảm tính thống nhất và phổ quát của Công ước Luật biển 1982. Là quốc gia thành viên ASEAN, Việt Nam luôn thực hiện đầy đủ, nghiêm túc DOC, nỗ lực cùng các nước ASEAN thúc đẩy tiến tới COC hiệu lực, hiệu quả, thực chất, phù hợp luật pháp quốc tế và Công ước Luật biển 1982, được cộng đồng quốc tế thừa nhận, đóng góp thiết thực vào việc gìn giữ hòa bình, ổn định ở Biển Đông./.

Để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam, cần phải hiểu rõ 7 khái niệm sau: Nội thủy, Đường cơ sở, Lãnh hải, Vùng tiếp giáp lãnh hải, Vùng đặc quyền kinh tế, Thềm lục địa, Quyền tài phán của quốc gia ven biển.

Theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012, vùng biển nước ta được quy định thành 5 vùng: Nội thủy, Lãnh hải, Vùng tiếp giáp lãnh hải, Vùng đặc quyền kinh tế, Thềm lục địa. Ngoài khái niệm về 5 vùng trên, trong bài dưới đây sẽ đề cập thêm về khái niệm “Đường cơ sở” và “Quyền tài phán của quốc gia ven biển”.

.png)

Vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam được quy định theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam 2012

1. Nội thủy

Nội thủy của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận của lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.

2. Đường cơ sở

Theo quy định của Luật Biển Việt Nam, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố. Chính phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những khu vực chưa có đường cơ sở sau khi được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

3. Lãnh hải

Lãnh hải của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.

Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hướng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam trên cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, tàu quân sự nước ngoài thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.

4. Vùng tiếp giáp lãnh hải

Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.

5. Vùng đặc quyền kinh tế

Vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam hợp với lãnh hải thành vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.

Trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, Nhà nước thực hiện chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; thực hiện quyền chủ quyền về các hoạt động khai thác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế; thực hiện quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển, nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.

Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam mà không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam. Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.

.png)

6. Thềm lục địa

Thềm lục địa của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.

Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét.

Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thằm dò, khai thác tài nguyên. Quyền này có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa Việt Nam nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam. Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.

Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam mà không làm phương hại đến chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam. Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.

7. Quyền tài phán

Quyền tài phán là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển được quy định, cấp phép, giải quyết và xử lý đối với một số loại hình hoạt động, các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển, trong đó có việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo các thiết bị và công trình; nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và gìn giữ môi trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó.

Tại sao chúng ta phải bao vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam?

Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc. Biển không chỉ chứa đựng tiềm năng kinh tế to lớn, cửa ngõ mở rộng quan hệ giao thương với quốc tế mà còn đóng vai trò quan trọng bảo đảm an ninh, quốc phòng đồng thời là địa bàn chiến lược trọng yếu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Thực hiện chủ quyền là gì?

Chủ quyền là có quyền lực độc lập đối với một khu vực địa lý, ví dụ như lãnh thổ. Nó được thể hiện trong quyền lực lãnh đạo và thiết lập luật pháp. Các quốc gia có thể có chủ quyền toàn phần hoặc hạn chế hoặc không có chủ quyền đối với những khu vực được luật pháp quốc tế quy định là di sản chung của nhân loại.

Đâu là Vùng lãnh thổ Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối?

Vùng nước nội địa thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia; vùng nước biên giới, nước sông, hồ, biển nội địa nằm ở khu vực biên giới, vùng nước nội thuỷ, vùng nước biển nằm phía trong đường cơ sở và giáp với bờ biển quốc gia.

Chủ quyền của quốc gia là gì?

Chủ quyền quốc gia là Quyền làm chủ đối với quốc gia, là thuộc tính chính trị - pháp lý không thể tách rời khỏi quốc gia. Chủ quyền quốc gia bao gồm nhiều nội dung, trong đó có các quyền cơ bản là quyền bất khả xâm phạm lãnh thổ, quyền tự quyết định những công việc của quốc gia, quyền độc lập trong quan hệ đối ngoại.