Cobalt(II) chloride là muối clorua của kim loại coban, được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp và làm chất phụ gia thức ăn chăn nuôi. Bài viết dưới đây, LabVIETCHEM sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về tính chất, các phương pháp điều chế và ứng dụng của nó trong đời sống. Show
Mục lục 1. Lý thuyết về hóa chất Cobalt (II) chloride1.1. Cobalt (II) chloride là chất gì?Cobalt (II) chloride là muối được tạo thành từ coban và clo. Nó có thể tồn tại dưới dạng khan và dạng ngậm nước. Chất này dễ bị hydrat hóa nên màu sắc có sự thay đổi khác nhau. - Dạng khan CoCl2 có màu xanh da trời. - Dạng ngậm nước CoCl2.6H2O có màu tím và đây là muối coban phổ biến nhất ở phòng thí nghiệm. Cobalt là chất gì? Trước đây, nó được sử dụng làm chất phụ gia thực phẩm nhưng hiện nay Cơ quan hóa chất Châu Âu nghi ngờ là chất có thể gây ung thư nên đã bị cấm. Nó có nhiều tên gọi khác nhau như: Cobanơ chloride, Coban đichloride, Muriat của coban… 1.2. Các hợp chất của Cobalt (II) chlorideCoCl2 có thể kết hợp với các hóa chất khác để tạo ra phức chất với màu sắc tương ứng. Chẳng hạn như: - Kết hợp với NH3: CoCl2.2NH3 (hoa hồng), CoCl2.3NH3 (hoa hồng đỏ), CoCl2.5NH3 (đỏ cam),... - Kết hợp với N2H4: CoCl2.6N2H4 (màu hồng), CoCl2.3N2H4 (màu cam nhạt). - CoCl2 kết hợp với NH2OH để tạo ra CoCl2.2NH2OH tinh thể màu hoa hồng. - Tạo phức hợp với CO(NH2)2: CoCl2.2CO(NH2)2 (tinh thể màu dương đen), CoCl2.4 CO(NH2)2 (tinh thể màu oải hương). - Tạo phức chất với CON3H5 cho tinh thể đỏ CoCl2.2CON3H5… - Kết hợp với CSN3H5: CoCl2.2CSN3H5 (tinh thể đen tím), CoCl2.3CSN3H5.H2O (tinh thể đỏ nhạt hoặc hồng),... CoCl2 kết hợp với phức chất sẽ cho màu sắc khác nhau 2. Những tính chất nổi bật của Cobalt (II) chloride2.1. Tính chất vật lýTính chất Dạng khan (CoCl2) Dạng ngậm 6 nước (CoCl2.6H20) Trạng thái Tồn tại dưới dạng tinh thể màu chàm Tinh thể màu hoa hồng Trọng lượng riêng 3,356 g/cm3 1,924 g/cm3 Khối lượng phân tử 129,8384 g/mol 237,9008 g/mol Nhiệt độ nóng chảy 735 °C ứng với 1008 K hoặc 1355 °F 86 °C ứng với 187 °F hoặc 359 K Nhiệt độ sôi 1049 °C ứng với 1322 K hoặc 1920 °F Cấu trúc tinh thể Lục phương Bát diện Độ hòa tan - Tan trong nước: + Tại 0 độ C: 43,6 g/100 mL. + Tại 7 độ C: 45 g/100 mL. + Tại 20 độ C: 52,9 g/100 mL. + Tại 96 độ C: 105 g/100 mL. - Tan trong Methanol 38,5 g/100ml. - Ít tan trong aceton. - Tan được trong ethanol, pyridin, glixerol. - Tạo phức với nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ khác. 2.2. Tính chất hóa học- Tác dụng với pyridin (C5H5N): Sản phẩm tạo thành có phức chất bát diện. CoCl2·6H2O + 4C5H5N → CoCl2(C5H5N)4 + 6H2O - Tác dụng với triphenylphotphin (P(C6H5)3); Phức chất tạo thành có cấu trúc tứ diện. CoCl2·6H2O + 2P(C6H5)3 → CoCl2[P(C6H5)3]2 + 6H2O 3. Sản xuất Cobalt (II) chlorideĐể tạo ra Coban(II) chloride ngậm nước, người ta thường cho coban(II) cacbonat hoặc muối coban(II) phản ứng với axit clohidric, phương trình diễn ra như sau: CoCO3 + 2HCl + 5H2O → Co(H2O)6Cl2 + CO2↑ Để tạo ra dạng muối khan, người ta sẽ tiến hành đun nóng để tách nước. Ngoài ra, nó còn được điều chế từ bột coban và Cl2, Axetat và axetyl clorua bằng phản ứng khử hexahydrat bằng SOCl2. 4. Tầm quan trọng của Cobalt (II) chloride trong cuộc sống- Được sử dụng làm chất chỉ thị độ ẩm trong chất hút ẩm silica gel bởi vì khi bị hydrat hóa coban clorua sẽ cho màu sắc tương ứng. - Là chất ổn định, chất hấp thụ khí độc quân sự và amoniac. - Dược phẩm: Tham gia vào quá trình sản xuất vitamin B12. Đối với cơ thể, nó là chất kích thích hóa học có phản ứng giống với tình trạng cơ thể thiếu oxy trong máu. |