Chi phí hỗ trợ có xuất hóa đơn năm 2024

Hạch toán tiền hỗ trợ sao cho đúng, không phải kế toán nào cũng biết. Mới bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây: hướng dẫn hạch toán tiền hỗ trợ.

1. Nhận tiền hỗ trợ bán hàng có phải xuất hóa đơn không?

Nhận tiền hỗ trợ bán hàng có phải xuất hóa đơn không?

* Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

– Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

– Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

* Một số tình huống về khoản tiền hỗ trợ:

– Khoản hỗ trợ đạt doanh số chỉ cần lập Phiếu thu, Phiêu chi:

Trường hợp nhà cung cấp có chi khoản hỗ trợ doanh số bán hàng hoặc khoản thưởng thêm khi Doanh nghiệp (DN) đạt doanh số đã cam kết thì khi nhận tiền DN lập chứng từ thu tiền, không phải lập hóa đơn (Theo Công văn số 1508/CT-TTHT ngày 26/2/2018 của Cục Thuế TP. HCM).

– Khoản chi hỗ trợ khách hàng thông qua đại lý không phải xuất hóa đơn (Đây là hỗ trợ khách hàng, chứ không phải hỗ trợ cho đại lý hay nhà phân phối): Trường hợp DN có thực hiện chương trình hỗ trợ khách hàng khi đến đại lý của DN mua xe thì khi thực hiện chi trả tiền hỗ trợ khách hàng thông qua đại lý, DN lập chứng từ chi tiền, đồng thời bên nhận tiền là đại lý căn cứ nội dung thu để lập chứng từ thu theo quy định.

(Theo Công văn số 2303/TCT-CS ngày 11/6/2018 của Tổng cục Thuế về hóa đơn, chứng từ hỗ trợ khuyến mãi khách hàng).

– Khoản hỗ trợ phí vận chuyển cho đại lý phải lập hóa đơn, tính thuế GTGT

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, tiền hỗ trợ chỉ được miễn lập hóa đơn và miễn nộp thuế GTGT khi hỗ trợ “Vô điều kiện”. Ngược lại, nếu hỗ trợ có điều kiện thì vẫn phải lập hóa đơn và nộp thuế.

\=> Do đó, trường hợp DN ký hợp đồng bán hàng với các đại lý, nhà phân phối và thỏa thuận hỗ trợ chi phí vận chuyển thì đây là tiền hỗ trợ có điều kiện => Vì vậy, các đại lý, nhà phân phối phải lập hóa đơn và nộp thuế GTGT khi nhận tiền hỗ trợ.

(Theo Công văn số 5118/CT-TTHT ngày 1/6/2017 của Cục Thuế TP. HCM; Công văn số 208/TCT-DNL ngày 17/1/2017 của Tổng cục Thuế).

– Hỗ trợ máy móc cho Đại lý phải lập hóa đơn và tính thuế GTGT

+ Trường hợp DN là nhà phân phối, có ký Hợp đồng hỗ trợ tiếp thị với nhà cung cấp để đứng ra thực hiện chương trình đầu tư trang thiết bị cho các đại lý thì khi xuất máy móc thiết bị lắp đặt tại các đại lý, DN phải lập hóa đơn, tính và kê khai nộp thuế GTGT.

+ Khoản chi mua máy móc thiết bị này nếu đáp ứng điều kiện quy định thì DN được hạch toán vào chi phí hợp lý và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

+ Ngoài ra, định kỳ khi nhà cung cấp thanh toán lại số tiền mua máy móc thiết bị cho DN thì DN cũng phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế.

(Theo Công văn số 9715/CT-TTHT ngày 10/10/2016 của Cục Thuế TP. HCM).

\>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN CÁCH XỬ LÝ HÀNG TỒN KHO ẢO KẾ TOÁN NÊN BIẾT

2. Về Thuế GTGT (Dành cho khoản tiền hỗ trợ có điều kiện)

2.1. Thuế GTGT đầu ra (Bên nhận tiền hỗ trợ)

Bên nhận tiền hỗ trợ có điều kiện phải xuất hóa đơn GTGT đầu ra với thuế suất là 10% và phải kê khai nộp thuế GTGT đầu ra.

2.2. Thuế GTGT đầu vào (Bên chi tiền hỗ trợ)

Khi chi tiền hỗ trợ có điều kiện mà nhận được hóa đơn GTGT và khoản chi hỗ nêu trên phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DN và đáp ứng điều kiện về khấu trừ thuế tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Theo Công văn số 8914/CT-TTHT ngày 15/9/2017 của Cục Thuế TP. HCM).

3. Về thuế Thu Nhập doanh nghiệp

3.1. Đối với khoản chi tiền hỗ trợ bán hàng (Bên hỗ trợ)

Các khoản chi hỗ trợ khách hàng thông qua các đại lý của DN nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định (Theo Công văn số 2303/TCT-CSngày 11/6/2018 của Tổng cục Thuế).

3.2. Đối với thu nhập nhận được từ tiền hỗ trợ (Bên nhận hỗ trợ)

Đây là khoản thu nhập khác nên phải cộng vào thu nhập để tính thuế TNDN (Theo Khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC).

Trường hợp doanh nghiệp được đối tác hỗ trợ tiền thì có phải ghi nhận doanh thu và xuất hóa đơn giá trị gia tăng 10% ?

Trích văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC ngày 17/06/2015

Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.

Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.

Ví dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được.

Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này.

Ví dụ 14: Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho Công ty B bằng tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được.

Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.

Trích công văn 14212/CT-TTHT của Cục thuế TP.HCM ngày 31/12/2015

Trường hợp Công ty có chi khoản hỗ trợ cho các nhà phân phối nhằm đảm bảo mức lợi nhuận nhất định đã thỏa thuận trước, khi các nhà phân phối trúng thầu bán hàng hóa tại các Bệnh viện, trung tâm y tế, cửa hàng kinh doanh thiết bị y tế, nếu việc chi hỗ trợ này không kèm theo bất cứ điều kiện về cung cấp dịch vụ (như quảng cáo sản phẩm..) thì khi chi tiền hỗ trợ, Công ty lập chứng từ chi, nhà phân phối lập chứng từ thu theo quy định.

Chủ đề