1. VỊ TRÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ - Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm toàn bộ lãnh thổ phía nam nước ta: từ Đà Nẵng tới Cà Mau, chiếm tới 1/2 diện tích của cả nước, gồm Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng Nam Bộ (đồng bằng sông Cửu Long). - Tiếp giáp: + Phía Bắc: giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. + Phía Tây: giáp Lào và Campuchia. + Phía Đông và phía Nam: giáp biển Đông. 2. MỘT MIỀN NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA NÓNG QUANH NĂM, CÓ MÙA KHÔ SÂU SẮC a)Nhiệt độ tăng cao (so với hai miền trước): - Nhiệt độ trung bình năm vượt 25 độ C ở đồng bằng và 21 độ C ở vùng núi. - Biên độ nhiệt năm giảm rõ rệt, dao động trong khoảng 3 – 7 độ C. - Không có mùa đông lạnh như hai miền phía bắc. b) Chế độ mưa không đồng nhất: - Duyên hải Nam Trung Bộ có mùa khô kéo dài, nhiều nơi bị hạn gay gắt, mùa mưa đến muộn và tập trung trong thời gian ngắn (tháng 10, 11). - Khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ mùa mưa kéo dài 6 tháng (từ tháng 5 đến tháng 10), chiếm 80% lượng mưa cả năm, mùa khô hạn thiếu nước nghiêm trọng. 3. TRƯỜNG SƠN NAM HÙNG VĨ VÀ ĐỒNG BẰNG NAM BỘ RỘNG LỚN a) Trường Sơn Nam: - Hình thành trên một miền nền bằng rất cổ (nền cổ Kon Tum), được Tân kiến tạo nâng lên mạnh mẽ. - Núi và cao nguyên rộng lớn, hùng vĩ. - Cảnh quan nhiệt đới đa dạng. - Khí hậu miền núi và cao nguyên mát mẻ, lạnh giá. b)Đồng bằng Nam Bộ: - Hình thành và phát triển trên miền sụt võng rộng lớn, được phù sa của hệ thống sông Đồng Nai - Vàm Cỏ và hệ thống sông Mê Công bồi đắp nên. - Đồng bằng Nam Bộ rộng lớn, chiếm hơn 1/2 diện tích đất phù sa của cả nước. 4. TÀI NGUYÊN PHONG PHÚ VÀ TẬP TRUNG, DỄ KHAI THÁC a) Khí hậu - Đất đai thuận lợi: - Tuy có mùa khô khá gay gắt, nhưng nhìn chung khí hậu, đất đai vẫn thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản với quy mô lớn. b) Tài nguyên rừng: - Phong phú, nhiều kiểu loại sinh thái. Rừng phân bố rộng rãi từ miền núi Trường Sơn, Tây Nguyên tới các đồng bằng ven biển. - Diện tích rừng chiếm gần 60% diện tích rừng cả nước, với nhiều sinh vật quý hiếm. c) Tài nguyên biển: - Đa dạng và có giá trị lớn. - Bờ biển Nam Trung Bộ có nhiều vũng, vịnh nước sâu, kín, thuận lợi để xây dựng các hải cảng. - Thềm lục địa phía nam có trữ lượng dầu khí rất lớn. - Trên vùng biển còn có nhiều đảo yến giàu có, những đảo đá san hô, những ngư trường lớn như Hoàng Sa - Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận,… - Có nhiều bãi biển đẹp, có giá trị về du lịch, giao thông vận tải biển... $\Longrightarrow$ Nhìn chung: - Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có diện tích rộng lớn, thiên nhiên đa dạng, tài nguyên phong phú. - Khó khăn: khô hạn kéo dài, dễ gây ra hạn hán cháy rừng. - Để phát triển kinh tế bền vững, cần chú trọng bảo vệ môi trường rừng, biển, đất và các hệ sinh thái tự nhiên. Page 2SureLRN
ĐĂNG KÝ NGAY ĐỂ CÓ CƠ HỘI KINH DOANH CÙNG GIÁO DỤC HẠNH PHÚC Để đăng ký kinh doanh cùng giáo dục hạnh phúc bạn hãy nhấn vào Affiliate trên trang chủ và tiến hành đăng ký zalo hỗ trợ: 0914789545
Trả lời:
Những tin mới hơn Những tin cũ hơn (trang 148 sgk Địa Lí 8): - Hãy xác định trên hình 43.1 phạm vi lãnh thổ của miền này, chỉ rõ các khu vực Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long? Trả lời: Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm toàn bộ lãnh thổ phía nam nước ta, từ Đà Nẵng tới Cà Mau, chiếm ½ diện tích cả nước, gồm các khu vực Tậy Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ. Đông Nam Bộ và Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. (trang 148 sgk Địa Lí 8): - Vì sao miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có chế độ nhiệt ít biến động và không có mùa đông lạnh giá như hai miền phía bắc? Trả lời: Do tác động của gió mùa đông bắc đã giảm sút mạnh mẽ. Gió tín phong đông bắc khô nóng và gió tây nam ẩm đóng vao trò chủ yếu. (trang 148 sgk Địa Lí 8): - Vì sao mùa khô ở miền Nam diễn ra gay gắt hơn so với hai miền phía bắc? Trả lời: Do mùa khô ở miền Nam thời tiết nắng nóng, ít mưa, độ ẩm nhỏ, khả năng bốc hơi rất lớn vượt xa lượng mưa. (trang 150 sgk Địa Lí 8): - Tìm trên hình 43.1 những đỉnh núi cao trên 2000m (Ngọc Linh 2598m, Vọng Phu 2051m, Chư Yang 2405m) và các cao nguyên (kon Tum, Play Ku, Đắc Lắc, Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh)? Trả lời: Dựa vào kí hiệu và kênh chữ trên lược đồ để xác định. (trang 150 sgk Địa Lí 8): - So sánh với đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long có những nét khác biệt cơ bản nào? Trả lời: - Đồng bằng sông Hồng có hệ thống đê lớn ngăn lũ, mùa đông lạnh, có nhiều bão. - Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống kênh rạch dày đặc; có nhiều cùng đất trũng rộng lớn và bị ngập úng sâu trong mùa mưa; có đất phù sa chua, mặn, phèn; có mùa khô ít mưa. (trang 150 sgk Địa Lí 8): - Hãy nêu một số vùng chuyên canh lớn về lúa gạo, cao su, cà phê, cây ăn quả… ở miền Nam nước ta hiện nay và cho biết hoàn cảnh sinh thái tự nhiên của các vùng đó? Trả lời: - Các vùng chuyên canh lớn ở miền Nam: lúa gạo (Đồng bằng sông Cửu long), cao su (Đông Nam Bộ và Tây Nguyên), cà phê (Tây Nguyên), cây ăn quả (Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ). - Đặc điểm tự nhiên: + Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích tương đối rộng, địa hình thấp và bằng phẳng, đất đai màu mỡ, khí hậu cận xích đạo, mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt thích hợp trồng lúa, cây ăn quả… + Đông Nam Bộ: địa hình thoải, đất badan, đất xám, khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, nguồn sinh thủy tốt, thích hợp trồng cao su, cây ăn quả… + Tây Nguyên: địa hình cao nguyên xếp tầng, đất badan màu mỡ, khí hậu có tính chất cận xích đạo, có các sông lớn Xê Xan, Sre-pok, thượng nguồn sông Đồng Nai…; nước ngầm khá phong phú, thích hợp trồng cà phê, cao su… Bài 1 (trang 151 sgk Địa Lí 8): Đặc trưng khí hậu của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là gì? Lời giải: Khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình nóng quanh năm. - Nhiệt độ trung bình năm cao (25- 27oC), tổng nhiệt lượng lớn hơn 9000oC. - Mùa khô nóng, kéo dài 6 tháng. Mưa ít và bốc hơi mạnh dễ gây hạn hán và cháy rừng. - Biên độ nhiệt năm nhỏ từ 3-7oC. - Ảnh hưởng của gió mùa đông bắc rất yếu và chỉ thể hiện trên phạm vi hẹp (khu vực duyên hải Nam Trung Bộ) gây ra mưa lớn vào thu đông. Bài 2 (trang 151 sgk Địa Lí 8): Trình bày những tài nguyên chính của miền? Lời giải: Tài nguyên chính của miền là: - Đất phu sa mới ở Tây Nam Bộ. - Đất đỏ badan ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. - Rừng phân bố rộng rãi từ miền núi Trường Sơn, Tây Nguyên tới các đồng bằng ven biển (chiếm gần 60% diện tích rừng cả nước). - Dầu khí ở thềm lục địa phía nam. - Quặng bô-xít ở Tây Nguyên. Bài 3 (trang 151 sgk Địa Lí 8): Lập bảng so sánh ba miền tự nhiên Việt Nam theo mẫu? Lời giải:
Bài 1 trang 49 Tập bản đồ Địa Lí 8: Dựa vào lược đồ “Địa hình và khoáng sản miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ” và nội dung SGK, em hãy điềm tiếp vào chỗ chấm (…) ở bảng dưới đây nội dung phù hợp.
Lời giải:
Bài 2 trang 50 Tập bản đồ Địa Lí 8: Em hãy cho biết đặc điểm của chế độ nhiệt và chế độ mưa của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Lời giải: - Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm đã tăng cao,vượt 25oC ở đồng bằng và trên 21oC ở vùng núi. Biên độ nhiệt năm cũng giảm rõ rệt, dao động trong khoảng từ 3 – 7oC. - Chế độ mưa: không đồng nhất. Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ có mùa khô kéo dài, nhiều nơi bị hạn hán, mùa mưa đến muộn. Khu vực Nam Bộ và Tây Nguyên mùa mưa kéo dài 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% lượng mưa cả năm. Mùa khô thường thiếu nước nghiêm trọng. Bài 3 trang 50 Tập bản đồ Địa Lí 8:Dựa vào nội dung SGK và kiến thức đã học, hãy cho biết sự giống nhau và khác nhau giữa hai đồng bằng lớn ở nước ta. Lời giải:
Bài 4 trang 50 Tập bản đồ Địa Lí 8: Dựa vào lược đồ trang 49, em hãy cho biết miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có những loại khoáng sản chính nào. Phân bố ở đâu. Lời giải: - Bô–xít: Tây Nguyên. - Dầu, khí: thềm lục địa Đông Nam Bộ. - Vàng: Bồng Miêu. - Titan: Quảng Ngãi. - Than bùn: đồng bằng sông Cửu Long. - Đá vôi: Kiên Giang. |