Chế độ kế toán quỹ hỗ trợ nông dân năm 2024

Đơn vị bà Đặng Thị Hà (Hà Nam) có cán bộ (hợp đồng) phụ trách nghiệp vụ Quỹ Hỗ trợ nông dân, nay được cơ cấu vào thành viên Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh theo Mục b Điểm 2 Điều 9 Thông tư số 69/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Bà Hà hỏi, ngoài chi trả lương và các khoản đóng góp theo lương thì cán bộ này có được hưởng tiền phụ cấp thành viên của Ban điều hành không?

Ngoài ra, các thành viên của Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh chủ yếu là kiêm nhiệm từ giám đốc đến kế toán và thủ quỹ. Vậy, theo Mục b Điểm 2 Điều 9 Thông tư số 69/2013/TT-BTC tiền chi trả phụ cấp những đối tượng này có được áp dụng mức chi phụ cấp kiêm nhiệm tối đa 0,8 lần lương ngạch bậc hay không?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 69/2013/TT-BTC, chi cho cán bộ, viên chức, người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân gồm có:

"a) Chi lương, BHXH, BHYT và các khoản phải nộp theo lương cho cán bộ, nhân viên của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định hiện hành của Nhà nước;

  1. Chi phụ cấp cho cán bộ thuộc biên chế của cơ quan Hội Nông dân Việt Nam các cấp được phân công trực tiếp quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân. Mức chi tối đa không quá 0,8 lần lương theo ngạch bậc của cán bộ Hội được phân công quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân
  1. Chi phụ cấp cho cán bộ tham gia chỉ đạo, quản lý và cán bộ Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định của pháp luật (nếu có)".

Trường hợp cán bộ thuộc biên chế của cơ quan Hội Nông dân Việt Nam được phân công trực tiếp quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân thì được hưởng phụ cấp theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 69/2013/TT-BTC (không quá 0,8 lần lương theo ngạch bậc của cán bộ đó).

Trường hợp cán bộ được tuyển dụng dưới hình thức hợp đồng, không thuộc biên chế của cơ quan Hội Nông dân Việt Nam, việc chi trả lương, phụ cấp cho cán bộ này được thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng lao động và theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 69/2013/TT-BTC.

Trường hợp thành viên Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh (giám đốc, kế toán, kiểm toán) là cán bộ thuộc biên chế của cơ quan Hội Nông dân cấp tỉnh kiêm nhiệm thì được hưởng mức phụ cấp (tối đa không quá 0,8 lần lương theo ngạch bậc của cán bộ được phân công quản lý, điều hành Quỹ) quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 69/2013/TT-BTC.

Đối với các cán bộ khác tham gia chỉ đạo, quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân (không thuộc biên chế của cơ quan Hội Nông dân) thì thực hiện chi trả phụ cấp theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 69/2013/TT-BTC.

28/06/2023

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Nghị định này quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam và được áp dụng đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương trực thuộc Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh trực thuộc Hội Nông dân cấp tỉnh; Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện trực thuộc Hội Nông dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Quỹ Hỗ trợ nông dân); khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại Nghị định này; Hội Nông dân Việt Nam; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Nghị định này. Nghị định cũng quy định rõ, Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc cơ quan Hội Nông dân các cấp; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn. Quỹ Hỗ trợ nông dân có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định pháp luật khác có liên quan. Quỹ Hỗ trợ nông dân hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận Điều này được thể hiện rõ tại nguyên tắc hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Cụ thể, Qũy Hỗ trợ nông dân tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, công khai, minh bạch, bảo toàn và phát triển vốn; chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Quỹ Hỗ trợ nông dân hoạt động với mục tiêu hỗ trợ hội viên Hội Nông dân Việt Nam xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho nông dân; tạo nguồn lực, điều kiện, công cụ để đoàn kết, tập hợp nông dân vào tổ chức hội, góp phần xây dựng hội và phong trào nông dân. Theo Nghị định, chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân là tiếp nhận và quản lý nguồn vốn điều lệ được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan; vận động các nguồn ủng hộ, tài trợ, viện trợ không hoàn lại cho hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân; cho vay vốn đối với hội viên Hội Nông dân Việt Nam để xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh; nhận ủy thác cho vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; ủy thác cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ cho vay theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân gồm có: Hội đồng quản lý; Ban Kiểm soát; Ban điều hành (gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc). Thẩm quyền quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với người quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và các văn bản hướng dẫn của Hội Nông dân Việt Nam (nếu có). Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ. Hoạt động cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân Nghị định quy định, đối tượng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân là hội viên Hội nông dân Việt Nam có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Để được vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân, khách hàng phải đáp ứng điều kiện sau: Khách hàng vay vốn phải thuộc đối tượng vay vốn theo quy định, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; khách hàng vay vốn được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đang cư trú ở địa phương nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay vốn tại thời điểm đề xuất vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân; mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; phương án vay vốn của khách hàng phải được tập hợp thành phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân cùng sản xuất, kinh doanh một loại hình sản phẩm, trên cùng một địa bàn cấp xã. Phương án vay vốn của từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân được Quỹ Hỗ trợ nông dân đánh giá là khả thi, có khả năng trả được nợ vay; tại một thời điểm, một khách hàng chỉ được vay vốn tại 01 phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân từ Quỹ Hỗ trợ nông dân; các thành viên trong cùng một hộ gia đình không được phát sinh dư nợ vay tại Quỹ Hỗ trợ nông dân trong cùng một thời điểm; các điều kiện cho vay khác quy định cụ thể tại quy định nội bộ về cho vay và quản lý nợ của Quỹ Hỗ trợ nông dân do Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp ban hành theo quy định tại Nghị định này. Thời hạn cho vay đối với phương án của từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân Việt Nam tại Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không vượt quá 05 năm (không bao gồm thời gian gia hạn nợ). Thời gian cho vay cụ thể đối với phương án của từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân do Quỹ Hỗ trợ nông dân xem xét, quyết định. Tổng thời gian gia hạn nợ tối đa không quá 1/2 thời gian cho vay tại Hợp đồng tín dụng ký kết lần đầu. Lãi suất cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định trong từng thời kỳ, theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi phí quản lý và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động cho vay. Căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất cho vay, Hội đồng quản lý quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong từng thời kỳ. Đồng tiền cho vay và thu nợ là Đồng Việt Nam (VND). Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 8/8/2023. Đối với việc thực hiện các hợp đồng tín dụng đã ký giữa Quỹ Hỗ trợ nông dân và các bên liên quan trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành: Tiếp tục thực hiện theo đúng các thỏa thuận đã ký tại hợp đồng tín dụng; trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng đã ký sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định này. Lãi suất cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân được tiếp tục thực hiện theo mức lãi suất hiện hành cho đến khi mức lãi suất cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân được các cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Nghị định này. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này, trường hợp số dư dự phòng rủi ro của Quỹ Hỗ trợ nông dân thừa so với số phải trích thì phần chênh lệch thừa được hoàn nhập vào thu nhập; trường hợp số dư dự phòng rủi ro của Quỹ Hỗ trợ nông dân thiếu so với số phải trích, Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện bổ sung dự phòng rủi ro theo quy định tại Nghị định này và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Đối với các Quỹ Hỗ trợ nông dân đang hoạt động: trong thời hạn tối đa 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp hoàn thành việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo đúng nội dung Đề án kiện toàn tổ chức, bộ máy của Quỹ Hỗ trợ nông dân đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Các tin khác

  • Từ ngày 01/7 sẽ giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước(28/06/2023)
  • Sửa đổi quy định cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng(28/06/2023)
  • Cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia(28/06/2023)
  • Sửa đổi, bổ sung nguyên tắc cấp phép hoạt động bảo vệ công trình thủy lợi(28/06/2023)
  • Quy định hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở từ 01/7/2023(28/06/2023)
  • Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng(22/06/2023)
  • Quy định mới về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu(22/06/2023)