Trợ từ trong tiếng Nhật bài viết tổng hợp các trợ từ thường dùng ở cấp độ sơ cấp N5 và N4, giúp người học tiếng Nhật có cái nhìn tổng quan hơn về trợ từ tiếng Nhật cơ bản. Show Trợ từ là từ để kết nối các thành phần trong câu lại với nhau, nếu không có trợ từ sẽ gây có hiểu. Vì vậy đây là một phần các Bạn phải nắm vững, để nắm chắc ngữ pháp tiếng Nhật Bạn phải nắm chắc cách sử dụng của các trợ từ trong tiếng Nhật Xem thêm: Trợ từ tiếng Nhật phần 2 Cách dùng trợ từ は – trợ từ waCách dùng:
Đây là quyển sách これは本です。 Tôi là Yamada 私は山田です。 Thể thao thì vui スポーツは楽しいです。
Hanako mắt lớn。 花子さんは目が大きいです。 Voi thì mũi dài 象は鼻が長い。
Táo thì tôi thích nhưng chuối thì tôi không thích リンゴは好きですが、バナナは好きじゃない。
Gần nhà tôi có con chó. Con chó đó màu trắng và dễ thương 私の隣の家に犬がいます。その犬は面白くて、かわいいです。
Cần tối thiểu 20 triệu Yên để có thể mua nhà ở Sài Gòn ホーチミン市にある家を買うために2千万は必要です。 Cách dùng trợ từ も – trợ từ mo~も~ : Cũng, đến mức, đến cả Cách dùng:
田中さんは先生です。 私も先生です
ここまで1万円かかるんですか?
昨日忙しくて寝る時間もありませんでした。 Chú ý:
Ví dụ:
Xem thêm: phân biệt で và に Cách dùng trợ từ で – trợ từ de
スーパーで果物を買います。 台風で多くの家が倒れた。 Vì bão nên nhiều nhà bị đổ
インド人は手で食べます。
この家は木で建てられた。
この仕事は明日で終わりますか? 2年間で200万円貯金した。 Tôi đã tiết kiệm được 200 man trong 2 năm 一人で日本へ来ました。 Tôi đến Nhật một mình すごい速さで、日本語は上手になった。 Tôi đã giỏi tiếng Nhật với tốc độ nhanh (trạng thái nhanh chóng) Cách dùng trợ từ に – trợ từ ni毎日、6時に起きている。 Hàng ngày tôi thức dậy vào lúc 6 h sáng
ポケットの中にお金があります Trong túi có tiền テーブルの下にねこがいます。 Dưới bàn có con mèo
本田という会社に勤めている。 Tôi làm việc ở công ty Honda 大阪に住んでいる Tôi sống ở Osaka
クラスに入る。 Tôi vào lớp 人文社会大学に入学する Tôi sẽ vào đại học khoa học xã hội nhân văn
息子が医者になった。 Con trai tôi đã là bác sĩ 水が氷になった Nước đã đông thành đá
姉は母によく似いている Chị gái giống mẹ y đúc
結婚のお祝いにアルバムを送った。 Tôi gửi album để chúc mừng cưới 旅行の思い出に写真をたくさん撮った。 Tôi đã chụp nhiều hình để làm kỷ niệm du lịch. Xem thêm: sách trợ từ tiếng Nhật Cách dùng trợ từ の – trợ từ no
1 Sở hữu (nghĩa là : của) VD. これは私の本です đây là quyển sách của tôi .2 Sở thuộc ( nghĩa là : thuộc về, của ) VD. 彼は三菱銀行の田中さんです Anh ấy là Tanaka của ngân hang Mitsubishi. 3 Thuộc tính, chủng loại 赤色のスカート Cái váy màu đỏ 自動車の雑誌 Tạp chí ô tô 4 Liên quan đến vị trí, địa điểm ( nghĩa là : ở, tại ) VD1. ハノイはベトナムの北にあります。Hà Nội nằm ở phía bắc Việt Nam VD2. 公園は山の上にあります。Công viên ở trên núi 5 Khi biểu hiện liên quan ngang bằng, giống nhau ( nghĩa là : là ) 弟の太郎くんは今年10歳です。 Em trai tôi là Taro năm nay 10 tuổi. 6 Khi biểu hiện liên quan đến chủ ngữ ( thay cho が) 彼女の行動は時々分からない Hành động của cô ấy đôi khi không hiểu được (彼女の行動 = 彼女が行動する) 7 Khi biểu hiện liên quan đến mục đích(thay cho を) 車の商売が彼の仕事です。 Buôn bán Ô tô là công việc của anh ấy (車の商売する = 車を商売する) 1.Khi biểu hiện sử hữu, thuộc tính mà lược bỏ mất danh từ chính この本)はわたしのです(わたしの本)Quyển sách này là của tôi – Thay cho danh từ chỉ hành động, việc làm ( làm danh từ hóa động từ) 本を読むのは楽しいですよ。 Việc đọc sách thú vị lắm đấy. 2.Làm danh từ hóa động từ, biểu hiện ý nghĩa của trạng thái. 楽しそうに歌っているのが聞こえます Tôi nghe thấy hát hò có vẻ vui lắm. 3.Thay cho ため – biểu hiện mục đích của hành động ( để làm gì…) この辞書は日本語を勉強するのに便利です Quyển từ điện này để học tiếng Nhật thì tiện lợi lắm.
1.Biểu hiện nghi vấn ( nữ giới hay dùng) 何を食べてるの。Cậu đang ăn cái gì đấy? 2. Biểu hiện nhiểu cảm xúc khác nhau ( đặc biệt nữ giới hay dùng) VD1. あなたは学生だから、勉強だけしていればいいの。 Anh/Chị/Bạn còn là học sinh nên chỉ cần học là được rồi. VD2. 私は自分のことは自分でするの。Việc của tôi thì tự tôi làm.
1.khi giải thích tình huống VD1. 今から、昼ご飯を食べに行くのですが、一緒に行きませんか。 Bây giờ mình đi ăn trưa đây, cậu có đi cùng không? 食べに行くのですが。。。= 食べに行くんですが。。。 VD2. 私は甘いものが大好きなのです Tôi rất thích ăn đồ ngọt 大好きなのです = 大好きなんです 2. Khi trở thành lý do cho việc giải thích tình huống VD。 A. どうして遅刻しましたか。Tại sao cậu đến muộn B.電車が遅れたのです。 Vì tàu điện bị chậm giờ 遅れたのです = 遅れたんです 3.Biểu hiện bao hàm tình cảm ( phụ thuộc cách nói, ngữ điệu sẽ biểu hiện khác nhau lịch sự, hay ngạc nhiên, hay hiếu kì tò mò) VD1.おまえ、いったい誰なのだ. Mày, tóm lại là đứa nào? 誰なのだ = 誰なんだ VD2.どこへ行くのですか。 Chúng ta đi đâu đây nhỉ? 行くのですか = 行くんですか
1.Đứng ngay sau chủ ngữ của mệnh đề phụ, thay cho が みなさん、私の作った料理(りょうり)を召し上がってください。Mọi người, xin mời hãy ăn đồ do tôi nấu . 私の作った料理 = 私が作った料理 2.Đảo nghịch cú pháp + (の+は), vế sau đó là ý cần nhấn mạnh. 君を本当に愛しているのは僕です Người thực sự yêu em, chính là anh đây. Xem thêm: sách trợ từ tiếng Nhật Hy vọng bài viết trợ từ trong tiếng Nhật sẽ giúp Bạn nắm vững trợ từ và sử dụng tốt tiếng Nhật
Trong tiếng Nhật có những thứ dễ học hơn những thứ khác. Thí dụ như danh từ, động từ, tính từ và trạng từ. Nhưng với vài lý do, điều này không đúng với trợ từ tiếng Nhật. Tuy nhiên dùng đúng trợ từ lại là điều cơ bản trong sử dụng tiếng Nhật cho dù ở bất cứ cấp độ thành thạo nào. |