– Phương châm hội thoại là những quy định mà người tham gia hội thoại phải tuân thủ thì cuộc giao tiếp mới thành công. – Có 5 phương châm hội thoại chính: + Phương châm về lượng: khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. + Phương châm về chất, khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. + Phương châm quan hệ: khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. + Phương cliâm cách thức: khi giao tiếp, cần chú ý nói mạch lạc, ngắn gọn, tránh cách nói mơ hồ. + Phương châm lịch sự: khi giao tiếp cần tế nhị và thể hiện sự tôn trọng người khác. – Để giao tiếp thành công, cần nắm vững các phương châm hội thoại. Tuy nhiên, căn cứ vào tình huống giao tiếp cụ thể, cần vận dụng phương châm hội thoại cho phù hợp và linh hoạt. – Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau: + Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp; + Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn; + Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. II – LUYỆN TẬP 1. Phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ trong các trường hợp sau?
-Tớ là học sinh trường trung học cơ sở. 2. Đọc truyện cười sau và cho biết câu nói được in đậm đã vi phạm phương châm hội thoại nào. Vì sao người nói lại vi phạm phương châm đó? Trứng vịt muối Hai anh em nhà nọ vào quán ăn cơm. Nhà quán dọn cơm trứng vịt muối cho ăn. Người em hỏi anh: – Cùng là trứng vịt mà sao quả này lại mặn nhỉ? – Chú hỏi thế người ta cười cho đấy. – Người anh bảo. – Quả trứng vịt muối mà cũng không biết. – Thế trứng vịt muối ở đáu ra? Người anh ra vẻ thông thạo, bảo: – Chú mày kém thật! Có thế mà cũng không biết. Con vịt muối thì nó đẻ ra trứng vịt muối chứ sao. (Theo Truyện cười dân gian Việt Nam) 3. Đọc truyện cười sau và trả lời các câu hỏi: Ai tìm ra châu Mĩ? Trong giờ học Địa lí, thầy giáo gọi Hà lên bảng chỉ bản đổ: – Em hãy chỉ đâu là châu Mĩ. – Thưa thầy đây ạ! – Hà chỉ trên bản đồ. -Tốt lắm! Thê bây giờ trò Bi hãy nói cho thầy biết ai đã có công tìm ra châu Mĩ? – Thưa thầy, bạn Hà ạ! (Sưu tầm)
4. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở dưới. Thấy lão nằn nì mãi, tôi đành nhận vậy. Lúc lão ra về, tôi còn hỏi: – Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn? Lão cười nhạt bảo: – Được ạ! Tôi đã liệu đâu vào đấy… Thế nào rồi cũng xong. (Nam Cao)
5. Tìm một số câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao có nội dung liên quan đến phương châm lịch sự trong giao tiếp. 6. Xây dựng một đoạn hội thoại giữa một bạn HS và một người cao tuổi trong đó có tuân thủ các phương châm hội thoại., Gợi ý 1. Các trường hợp nêu trong đề bài đều vi phạm phương châm về lượng do sử dụng các từ ngữ trùng lặp, gây thừa thông tín (câu a, b, c) hoặc thiếu thông tin (câu d).
Xem thêm: Liên kết câu và liên kết đoạn văn –Tiếng Việt lớp 9 2. Vận dụng kiến thức về các phương châm hội thoại để xác định phương châm hội thoại đã bị vi phạm. Câu nói của người anh đã không tuân thủ phương châm về chất. Do thiếu hiểu biết nên người anh đã trả lời như vậy và chính vì thế mà truyện gây cười. 3. a) Truyện cười Ai tìm ra châu Mĩ? đã vi phạm phương châm quan hệ trong hội thoại. Câu hỏi của thầy giáo đã được trò Bi hiểu theo một hướng hoàn toàn khác (thầy hỏi ai là người tìm ra châu Mĩ trong lịch sử địa lí thế giới; trò trả lời về người tìm và chỉ ra châu Mĩ trên bản đồ trong giờ học Địa lí).
Thưa thầy, Cô-lôm-bô là người đã có công tìm ra châu Mĩ ạ.
4. a) Câu nói của lão Hạc đã vi phạm phương châm cách thức.
5. Ví dụ: – Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. (Ca dao) – Lời chào cao hơn mâm cỗ. (Tục ngữ) 6. Bài tập này yêu cầu vận dụng tổng hợp kiến thức về phương châm hội thoại. Nhân vật tham gia cuộc thoại là một bạn HS và một cụ già. Cần xác định nội dung, tình huống hội thoại và chú ý xây dựruĩ lời thoại tuân thủ các phương châm hội thoại theo yêu cầu của đề bài. |