Các dạng đề so sánh liên hê văn 11 12 năm 2024

Nắm vững sự khác biệt của dạng đề so sánh trước đây và liên hệ hiện nay giúp các em làm tốt câu nghị luận văn học.

Trong đề thi môn Ngữ văn THPT Quốc gia năm nay, câu nghị luận văn học sẽ bao hàm kiến thức của hai lớp là lớp 11 và lớp 12. Không còn là dạng bài so sánh văn học như trước, đề thi năm 2018 yêu cầu học sinh liên hệ so sánh kiến thức giữa hai lớp. Do đó, cách làm câu nghị luận văn học sẽ có sự khác biệt. Đơn vị kiến thức chính vẫn nằm trong chương trình lớp 12, nhưng có thêm phần kiến thức lớp 11, yêu cầu học sinh phải liên hệ và so sánh để phân tích, làm rõ cảm nhận về đối tượng kiến thức lớp 12.

Để không bị nhầm lẫn khi làm bài, thầy Đặng Ngọc Khương - giáo viên Ngữ văn Hệ thống Giáo dục Hocmai.vn sẽ giúp các em phân biệt rõ sự khác nhau trong cấu trúc thân bài giữa hai dạng đề này trong video dưới đây:

Báo cáo thi kết thúc môn học CC1-Quy định của pháp luật về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của Công chứng viên – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật

  • Nhóm 20 Qttcdn phân tích tài chính công ty May 10
  • 70 đoạn NLXH 200 chữ - Đây toàn bộ là những tài liệu siêu hay, trọng tâm trong quá trình ôn thi của

Preview text

TỔNG HỢP DÀN Ý CÁC BÀI VĂN LIÊN HỆ TÁC PHẨM NGỮ VĂN LỚP 11 VÀ LỚP 12

Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ trong truyện “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. Từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo sau khi bị Thị Nở cự tuyệt trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả

  1. Yêu cầu chung:. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2êu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. 0, b. Xác định nội dung nghị luận: Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị. Từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo sau khi bị Thị Nở cự tuyệt trong đoạn trích truyện ngắn cùng tên của Nam Cao để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả. 0, c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng *Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả Tô Hoài và Nam Cao.
  2. Thân bài:
  3. Diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị
  4. Yếu tố tác động: Khi đang thức sưởi lửa để xua đi cái lạnh, vô tình Mị thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ.
  5. Diễn biến tâm trạng, hành động
  6. Đầu tiên, Mị lạnh lùng, vô cảm khi “vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay”.
  7. Nhưng Mị dần thay đổi. Mị nhớ lại hoàn cảnh của mình trước đây khi bị A Sử hành hạ.
  8. Cô bắt đầu thấy cảm thông cho A Phủ và căm phẫn tội ác của cha con thống lí.
  9. Cô nghĩ đến thân mình và nhận thức được sự vô lí đối với A Phủ, đồng thời Mị tưởng tượng cảnh nếu A Phủ trốn được, Mị sẽ phải chết thay.
  10. Kết quả: Dần dần Mị đã thắng sự sợ hãi để dẫn đến kết quả là hành động cắt đây trói nhanh chóng, dứt khoát. Và sau phút giây ngắn ngủi “đứng lặng trong bóng tối”, Mị đã “vụt chạy ra” trốn thoát cùng A Phủ.
  11. Tác giả đã trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên với ngôn ngữ sinh động, chọn lọc, sáng tạo; câu văn giàu tính tạo hình và đậm chất thơ.
  12. Diễn biến tâm lí và hành động của Mị đã thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm tàng mãnh liệt; thể hiện tình cảm nhân đạo của nhà văn.
  13. So sánh – nhận xét:
  14. Giống:
  15. Chú ý khai thác cả về hành động lẫn thế giới nội tâm phong phú, phức tạp của nhân vật.
  16. Tính cách được thể hiện sâu sắc, ấn tượng khi đặt trong quan hệ với một nhân vật khác.
  17. Diễn biến hành động, tâm lí có nhiều bước chuyển bất ngờ, gắn với bước ngoặt của tác phẩm, góp phần tạo nên kịch tính cho truyện ngắn.
  18. Khác:

Nhân vật Mị:

  • Diễn biến tâm lí và hành động thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm tàng mãnh liệt.
  • Miêu tả tâm lí chủ yếu bằng độc thoại nội tâm, bằng những xúc cảm phức tạp.
  • Nhân vật mang tính chất tiêu biểu cho số phận người nông dân nghèo miền núi trong giao điểm của cách mạng, mang đậm màu sắc địa phương.

Nhân vật Chí Phèo:

  • Diễn biến tâm lí và hành động của Chí Phèo đã thể hiện nỗi đau của bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người, bi kịch vỡ mộng hoàn lương.
  • Miêu tả tâm lí bằng đối thoại và độc thoại nội tâm vớ những xúc cảm phức tạp.
  • Nhân vật mang tính chất điển hình cho số phận người nông dân nghèo đêm trước cách mạng.

*Kết bài: Khái quát lại nội dung đã trình bày trong phần thân bài d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật 0,

  1. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

phẩm nhằm thể hiện những quan điểm, triết lí của nhà văn về cuộc đời, về nghệ thuật. Cần có cái nhìn đa diện, đa chiều về cuộc đời, về con người. Nhà văn đặt ra vấn đề số phận và hạnh phúc của người dân lao động để bạn đọc cùng suy nghĩ. Hơn nữa, giữa nghệ thuật và cuộc đời luôn có một khoảng cách xa, vậy nhà văn cấn làm sao để hướng đến một giá trị nghệ thuật chân chính, nghệ thuật bắt nguồn từ cuộc đời và vì con người.

  • Hình ảnh Chuyến tàu đêm đi qua phố huyện trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam xuất hiện ở đoạn cuối truyện chứa đựng nhiều ý nghĩa:
  • Là sự chờ đợi của tất cả người dân nơi phố huyện nhằm mục đích mưu sinh, bán thêm được ít hàng nào đấy cho hành khách trên tàu.
  • Với hai đứa trẻ, chuyến tàu là sự mong đợi cuối cùng của một ngày. Bởi đoàn tàu là hình ảnh biểu trưng cho quá khứ. Nó chạy về từ Hà Nội, từ miền kí ức tuổi thơ thể hiện ước mơ và khát vọng của chị em Liên. Đó là ước mơ được quay trở về quá khứ, sống một cuộc sống tươi đẹp như quá khứ đã qua.
  • Đặt trong mối quan hệ với hiện tại, đoàn tàu là một thế giới khác hẳn với cuộc sống tràn đầy bóng tối, tẻ nhạt, đơn điệu nơi phố huyện nghèoế giới rực rỡ ánh sáng, ngập tràn âm thanh, chứa đựng bao điều mới mẻ, thú vị. Và thế giới ấy còn giúp những người dân nơi phố huyện nhận ra còn có một cuộc sống đáng sống hơn nơi phố huyện nghèo – cái ao đời phẳng lặng kia. Chi tiết đoàn tàu xuất hiện còn khơi dậy khát vọng và ước mơ của chị em Liên: khát vọng vượt thoát, khát vọng đổi thay 4 Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn 0,
  • Nguyễn Minh Châu thể hiện những băn khoăn trăn trở về vấn đề bạo lực gia đình cùng niềm xót thương trước tình cảnh nghèo khổ, bi kịch của người lao động hàng chài.
  • Thạch Lam không chỉ xót thương cho những đưa trẻ thơ phải sống cuộc đời tẻ nhạt nơi phố huyện mà còn trân trọng khát vọng đổi thay cuộc sống của chúng. Trân trọng khát vọng vượt thoát khỏi cái “ao đời bằng phẳng” của người dân nơi phố huyện. 5 Kết luận chung 0,
  • Tóm lược lại vấn đề. Hình ảnh chiếc thuyền và chuyến tàu đêm đều là những khám phá nghệ thuật của hai nhà văn.
  • Hai tác phẩm chứa đựng những ý nghĩa nội dung và nghệ thuật đặc sắc sẽ có sức sống lâu bền trong lòng người đọc Cảm nhận của anh/chị về cảnh ngộ và số phận người nông dân trước Cách mạng tháng Tám trong đoạn văn sau: Bà lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười: -Chè đây. – Bà lão múc ra một bát – Chè khoán đây, ngon đáo để cơ. Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả: -Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy. Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ. Bữa cơm từ đấy không ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong lần, họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người. Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vẩn trên nền trời như những đám mây đen. Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng:
  • Trống gì đấy, u nhỉ?
  • Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giống đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này chưa chắc đã sống qua được đâu các con ạ...

[..].

Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong miệng hắn bã ra, chát xít..ắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật. Tràng hỏi vội trong miếng ăn:

  • Việt Minh phải không?
  • Ừ, sao nhà biết? Tràng không trả lời. Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm. Hôm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp thóc đấy. Tràng không hiểu gì sợ quá, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh đồng đi lối khác. À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu. Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa đứng dậy. Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới... (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2016, tr-32) Từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong cảnh đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện (Chí Phèo, Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2016, tr) để nhận xét cái nhìn của các nhà văn về cuộc sống và con người. Về kĩ năng: – Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng tốt các thao tác lập luận.
  • Bài viết đảm bảo bố cục ba phần, rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được những yêu cầu sau: 4. 1 Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận:

  • Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn; chuyên viết về nông thôn và đời sống của người dân nghèo với ngòi bút đôn hậu và hóm hỉnh.

–Vợ nhặt là truyện ngắn tiêu biểu của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí (1962); đoạn trích khắc sâu cảnh ngộ và số phận người nông dân trước cách mạng tháng Tám.

0.

2 Cảm nhận về cảnh ngộ và số phận người nông dân 1.

  • Trước cảnh một cổ hai tròng “ Đằng thì nó bắt giống đay, đằng thì nó bắt đóng thuế”, người nông dân rơi vào thảm cảnh đói khát, bên bờ vực của cái chết.
  • Hình ảnh bữa cơm ngày đói đón dâu mới mà trung tâm là nồi cháo cám với miếng cám nghẹn bứ trong cổ họng của mỗi người ám ảnh người đọc; có sức mạnh tố cáo một cách sâu sắc hiện thực xã hội bấy giờ.
  • Âm thanh của “tiếng trống thúc thuế dồn dập” cùng hình ảnh bầy quạ “lượn thành từng đám bay vẩn trên nền trời như những đám mây đen” càng làm nổi bật tình cảnh bi đát, kiệt cùng, không lối thoát của con người. Cái chết bủa vây khắp nơi, trên trời, dưới đất giống như một tấm mạng nhện khổng lồ sắn sàng úp chụp lên những sinh linh bé nhỏ.
  • Câu nói của người mẹ mang đầy nỗi âu lo, thương xót cho số phận của những đứa con mình: Giời đất này chưa chắc đã sống qua được đâu các con ạ...
  • Với tác phẩm Vợ nhặt, Kim Lân không chỉ nhìn thấy cái cảnh đói khát bi thảm của người nông dân, thấy những ước mơ, khát vọng hạnh phúc của họ mà quan trọng hơn là nhà văn đã chỉ ra cho những con người khốn khổ ấy một lối thoát. Đi theo cách mạng sẽ là con đường mang lại ấm no, mang lại sự sống cho những người lao động nghèo khổ.
  • Lí giải sự khác biệt
  • Do hoàn cảnh sáng tác và hoàn cảnh lịch sử xã hội. Nam Cao viết Chí Phèo năm 1941 trong hoàn cảnh đen tối của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Kim Lân viết Vợ nhặt sau hòa bình lập lại 1954 khi dân tộc ta đã đi qua 2 mốc lớn của lịch sử là Cách mạng tháng Tám và cuộc kháng chiến chống Pháp. Ánh sáng Cách mạng giúp nhà văn thấy được hướng vận động và phát triển của lịch sử.
  • Do khuynh hướng văn học và phương pháp sáng tác:

Tác phẩm Chí Phèo viết theo khuynh hướng văn học hiện thực phê phán. Nam Cao phản ánh hiện thực đen tối nhằm phê phán xã hội. Nhà văn yêu thương con người nhưng vẫn chưa nhìn thấy được lối thoát của người nông dân trong xã hội thực dân phong kiến lúc bấy giờ. Tác phẩm Vợ nhặt viết theo khuynh hướng hiện thực cách mạng nên Kim Lân có thể nhìn thấy bóng tối và ánh sáng bao trùm hiện thực trước cách mạng.

  • Do tài năng và tính cách sáng tạo của từng nhà văn. Cùng yêu thương tin tưởng con người nhưng Nam Cao có cái nhìn tỉnh táo sắc lạnh trước hiện thực nghiệt ngã của cuộc sống. Kim Lân lạị cho rằng dù trong bất cứ hoàn cảnh nào người nông dân vẫn có thể vượt lên cái chết, cái thảm đạm để mà vui mà hi vọng.

5 Đánh giá chung 0.

  • Cùng viết về số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám nhưng mỗi tác giả đã chọn một hướng đi riêng. Đều này cho thấy sự độc đáo trong phong cách sáng tác của họ.
  • Cái nhìn về người nông dân trong tác phẩm của Nam Cao và Kim Lân nói riêng, trong nền văn học hiện thực trước và sau cách mạng tháng Tám nói chung đều thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc, mới mẻ.

Nói về các giá trị của văn học, sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 (Tập 2, chương trình cơ bản, tr) cho rằng: “Văn chương hướng tới chân, thiện, mĩ bao giờ cũng là văn chương cho mọi người và là văn chương của muôn đời”. Bằng việc phân tích hai tác phẩm: “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, anh/ chị hãy bình luận về ý kiến trên. a) Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một hình tượng nghệ thuật; lập ý rõ ràng, kết cấu chặt chẽ; diễn đạt sáng rõ, lưu loát, không mắc các lỗi về từ ngữ, chính tả, ngữ pháp. b) Yêu cầu về kiến thức:

  • Nắm vững kiến thức lí luận về các giá trị của văn học và mối quan hệ giữa chúng với sức sống, sức lan tỏa và ảnh hưởng của một tác phẩm văn chương.
  • Có những kiến thức cơ bản về lịch sử văn học, về sự phát triển của các giá trị văn học theo tiến trình lịch sử văn học dân tộc và văn học thế giới.
  • Nắm vững kiến thức về hai tác phẩm: “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu; biết khai thác những giá trị cơ bản để thuyết minh và bình luận cho vấn đề lí luận.
  • Học sinh có thể có những cách trình bày khác nhau, song phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
  • Nêu vấn đề nghị luận: Các giá trị văn học và mối quan hệ của chúng đối với sức sống, sức lan tỏa của một tác phẩm; trích dẫn ý kiến lí luận.
  • Giải thích ý kiến:
  • Giải thích các khái niệm: chân, thiện, mĩ.
  • “Chân”: có nghĩa là chân thật, sự xác thực, là sự thật và chân lí được phản ánh vào trong tác phẩm văn học. Trái ngược với “chân” là giả dối, giả tạo, phù phiếm. Đi liền với “chân” là giá trị nhận thức.
  • “Thiện”: có nghĩa là cái tốt, cái hay được nhà văn thể hiện trong tác phảm, nó thuộc về phương diện đạo đức và nhân cách của con người, hướng con người đến với cái tốt đẹp trong cuộc sống. Trái với thiện là cái ác, là đi ngược lại với những chuẩn mực đạo đức xã hội. Đi liến với “thiện” là giá trị giáo dục tư tưởng, tình cảm.
  • “Mỹ”: có nghĩa là đẹp, là cái đẹp trong cuộc sống. Trong tác phẩm văn học, “mỹ” được hiểu là cái đẹp nghệ thuật, là sự kết hợp hài hòa giữa “chân” và “thiện”, là khả năng đánh thức, khơi gợi và bồi dưỡng những tình cảm thẩm mĩ của người đọc. Đi liền với “mỹ” là giá trị giáo dục tình cảm thẩm mỹ.
  • Giải thích ý kiến: “Văn chương hướng đến chân – thiện – mỹ” là văn chương hướng đến những giá trị toàn diện, vừa phản ánh chân thực những vấn đề trong đời sống của con người, vừa hướng con người đến với cái tốt, cái đẹp, đồng thời khơi gợi và bồi dưỡng cho con người những rung cảm thẩm mĩ. Văn chương “chân – thiện – mỹ” là văn chương đem đến cho con người những giá trị về nhận thức, về những bài học tư tưởng đạo lí và về cái đẹp. Đó mới thực sự là văn chương chân chính vì con người. Khi đó, tác phẩm văn học sẽ được đón nhận, được lưu truyền và trở thành món ăn tinh thần của tất cả mọi người ở mọi thời đại.
  • Đánh giá ý kiến: Ý kiến trên là sự đánh giá tổng hợp về các giá trị của tác phẩm văn học, vừa như một sự định hướng vừa là một yêu cầu đối với mỗi người cầm bút trong sáng tác văn chương.
  • Khái quát vấn đề nghị luận
  • Khái quát quy luật về mối quan hệ giữa các giá trị “chân – thiện – mỹ” và sức sống của một tác phẩm văn học qua sự vận động, phát triển của văn học thế giới nói chung và văn học Việt Nam nói riêng: Những tác phẩm đạt đến “chân – thiện – mỹ” là những tác phẩm vượt mọi giới hạn của thời gian và không gian để trở thành tác phẩm chung của cả nhân loại và với mọi thời đại. (Nêu một số tác phẩm tiên biểu trong lịch sử văn học để minh họa)
  • Giới thiệu khái quát về hai tác giả Thạch Lam và Nguyễn Minh Châu trong sự phát triển của nền văn học Việt Nam qua mỗi thời kỳ, đồng thời khẳng định các tác phẩm của hai nhà văn là những tác phẩm đã đạt đến “châm – thiện – mỹ”. Tiêu biểu với Thạch Lam là truyện ngắn “Hai đứa trẻ” và Nguyễn Minh Châu là truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”.
  • Phân tích truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam
  • Giới thiệu khái quát về tác phẩm: nội dung cốt truyện, thế giới nhân vật, giá trị chung về nội dung tư tưởng và nghệ thuật... Nhấn mạnh các giá trị “chân – thiện – mỹ”
  • Phân tích cụ thể các biểu hiện về “chân – thiện – mỹ” trong tác phẩm:
  • Phản ánh một cách chân thực bức tranh đời sống xã hội Việt Nam những năm trước Cách mạng tháng Tám 1945 qua bức tranh phố huyện và những kiếp người trên phố. (Phân tích các chi tiết cụ thể về phố huyện và đời sống các nhân vật)
  • Thể hiện một cái nhìn, một tình cảm nhân ái, yêu thương, đồng cảm với những cảnh đời bé nhỏ, tàn lụi trên phố huyện nghèo; đồng thời là một mơ ước, một niềm hi vọng về sự đổi thay, về một điều tươi

nhẫn của người chồng. b)Vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà hàng chài.

  • Sự chịu đựng: Bị chồng đánh thường xuyên “ba ngày một trận nhẹ năm ngày một trận nặng”, nhưng người đàn bà ấy không một lời kêu than, không chống trả cũng không bỏ trốn. Bởi người đàn bà ấy hiểu nỗi cơ cực của công việc mưu sinh khi không có người đàn ông
  • Bao dung, vị tha, thấu hiểu lẽ đời
  • Bị chồng đánh đập nhưng trước tòa án người đàn bà ấy còn bào chữa cho chồng, hiểu và thông cảm với chồng bởi người vốn hiền lành nhưng vì gánh nặng cuộc sống trở thành vũ phu
  • Theo người đàn bà, Phùng và Đẩu tốt nhưng chưa thực sự hiểu hết cuộc sống con người. -Tình yêu thương con: +Chấp nhận tất cả vì tình yêu thương các con, hi sinh tất cả vì con
  • Niềm vui lớn nhất của người đàn bà khốn khổ ấy là “được nhìn đàn con được ăn no”
  • Gửi thằng Phác lên ở với ông ngoại cũng vì muốn bảo về tâm hồn của con, mong con lớn lên trong một môi trường tốt đẹp hơn. -Nghệ thuật:
  • Xây dựng tình huống độc đáo để nhân vật xuất hiênj +Ngôn ngữ kể linh động, lúc là Phùng kể nhưng lúc lại là người đàn bà kể +Thành công trong xây dựng nghệ thuật đối lập giữa ngoại hình và nội tâm Mọi hành động sử dụng lại nội dung trên website xin hãy ghi: Nguồn bài viết từ Vanhay.edu c)Liên hệ với Thị Nở trong “Chí Phèo” Nam Cao -Giống nhau: Đều là những con người có vẻ ngoài xấu xí, có một số phận bất hạnh nhưng lại luôn luôn ngời sáng phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam
  • Khác nhau:  Thị Nở được miêu tả chủ yếu qua những hành động, suy nghĩ của một người phụ nữ chứa đựng tình yêu thương đối với đồng loại của mình trước sự khó khăn cô độc. Còn người đàn bà hàng chài lại được miêu tả chủ yếu qua hành động suy nghĩ của một người mẹ từng trải và hết lòng yêu thương con  Nếu Thị Nở là nạn nhân của giai cấp thống trị, của những hủ tục trong xã hội thực dân nửa phong kiến, bị mọi người xa lánh, khinh rẻ, bị cô độc ngay giữa đồng loại của mình thì người đàn bà hàng chài cuộc đời đau khổ lại đến từ bạo lực gia đình, đến từ đói nghèo, lạc hậu.  Nếu Thị Nở trước sức ép của giai cấp thống trị của định kiến xã hội đã đầu hàng, bỏ mặc cái hạnh phúc, cái tình người nhỏ bé trong mình thì người đàn bà hàng chài lại khác, chị đang chống lại tất cả để bảo toàn hạnh phúc gia đình mình trước sóng gió của cuộc đời  Nếu Thị Nở chỉ có tình yêu thương thì người đàn bà hàng chài còn có sự từng chải, thấu hiểu lẽ đời qua câu chuyện ở tòa án
  • Lý giải sự khác nhau +Phong cách nghệ thuật: Nam Cao là bậc thầy của phong cách hiện thực phê phán thì Nguyễn Minh Châu lại là nhà văn của những chiết lý, suy tưởng về cuộc sống con người.
  • Sự ảnh hưởng của Đảng cộng sản tới văn học: Trong Chí Phèo của Nam Cao cuộc sống người dân vô cùng khổ cực bởi chưa có ánh sáng của Đảng còn trong “Chiếc thuyền ngoài xa” đã có sự lãnh đạo của Đảng nhưng tuy nhiên lúc này Đảng, cách mạng còn non trẻ nên chưa hiểu hết cuộc sống của người dân
  • Kết bài: Khái quát giá trị tác phẩm, vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam trong văn học

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa

Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ.” (“Sóng” – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập1, NXB Giáo dục, 2008) Liên hệ với đoạn trích sau của Xuân Diệu và rút ra nhận xét về khát vọng sống của hai nhà thơ. “.. muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi;

  • Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!” (“Vội vàng” – Xuân Diệu, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2007)

a Khái quát chung

  • Giới thiệu về tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm Sóng.
  • Giới thiệu và trích dẫn đoạn trích về bài thơ Sóng. 0. b Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Sóng
  • Nội dung :
  • Tâm trạng đầy lo âu, trăn trở của nhà thơ khi nhìn thấy sự đối lập giữa con người và vũ trụ. Những từ “tuy dài thế – vẫn đi qua – dẫu rộng” như chứa đựng ở trong nó ít nhiều nỗi âu lo và những ngậm ngùi. Cuộc đời tuy dài nhưng tuổi trẻ của mỗi con người là hữu hạn. Cho nên không thể ngăn nổi “năm tháng vẫn đi qua”. Giống như biển khơi kia “dẫu rộng” vẫn nào ngăn được một đám mây bay về cuối chân trời. Nhạy cảm với sự chảy trôi của thời gian nên Xuân Quỳnh tiếc cho sự hữu hạn của đời người.
  • Khát vọng mãnh liệt của nhà thơ Xuân Quỳnh, đó là khao khát muốn mình “được tan ra” thành “trăm con sóng nhỏ”. Sóng chỉ thực sự là sóng khi nó hòa chung vào muôn điệu của đại dương bao la. Tình yêu của con người cũng vậy, nếu chỉ biết giữ cho riêng mình thì sẽ tàn phai theo năm tháng. Và tình yêu sẽ chỉ bất tử khi tình yêu đó hòa vào biển lớn của tình yêu nhân loại. Nhà thơ đã thể hiện một khát vọng mãnh liệt muốn làm trăm con sóng để hòa mình vào đại dương bao la, hòa mình vào biển lớn tình yêu để một đời vỗ muôn điệu yêu thương “Để ngàn năm còn vỗ”. Phải chăng đó là khát vọng muốn bất tử hóa tình yêu của nữ sĩ Xuân Quỳnh? Đây chính là khát vọng mãnh liệt, tha thiết của người phụ nữ với trái tim hồn hậu, chân thành, giàu trực cảm. 1.
  • Nghệ thuật:
  • Thể thơ 5 chữ với câu thơ ngắn gọn,sử dụng thành công biện pháp ẩn dụ.
  • Tạo nên 2 hình tượng tuy hai mà một, nhà thơ sử dụng hình ảnh con sóng nhẹ nhàng nhưng đầy nữ

ở cái “tôi” tràn đầy cảm xúc của tác giả. Nó còn được thể hiện ở phong cảnh thiên nhiện với vẻ đẹp đa dạng độc đáo, thể hiện ở hình tượng người lính Tây Tiến vừa hào hùng, hào hoa, đầy chất nghệ sĩ.

Cảm hứng lãng mạn thường tìm tới yếu tố cường điệu, thủ pháp tương phản, đối lập, ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu với những cách diễn đạt độc đáo. – Tinh thần bi tráng: “Bi” là buồn, “tráng” là tráng lệ, hào hùng. Tinh thần bi tráng có nghĩa là không né tránh khi nói đến những gian khổ, hi sinh, mất mát. Những hi sinh mất mát ấy thường được thể hiện bằng giọng điệu rắn rỏi, bằng âm hưởng hào hùng, bằng hình ảnh tráng lệ. Bi tráng là buồn đau nhưng không ủy mị, không yếu đuối mà trái lại rất dũng cảm, kiêu hùng.

Nét độc đáo của “Tây Tiến” là cảm hứng lãng mạn kết hợp và hòa quyện với tinh thần bi tráng tạo nên những hình tượng nghệ thuật sống mãi với thời gian.

  • Cảm hứng lãng mạn thể hiện qua:
  • Cái “tôi” tràn đầy cảm xúc và phát huy cao độ trí tưởng tượng. Cái “tôi” Quang Dũng đã đi đến tận cùng, đã sống hết mình với đoàn quân Tây Tiến. Đó là một cái “tôi” nhạy cảm, dễ rung động trước vẻ đẹp thiên nhiên; bắt rất nhạy với chất lãng mạn, mộng mơ trong tâm hồn những chàng trai Tây Tiến, những thú vui tinh thần trên con đường hành quân đầy gian khổ của họ.... Bằng cái “tôi” tràn đầy cảm xúc ấy Quang Dũng đã dẫn dắt người đọc hòa nhập vào cảm xúc của mình với nỗi nhớ chơi vơi. Những kỷ niệm ùa về như những đợt sóng, ký ức vẫn còn đậm sâu như chưa hề phai nhạt.
  • Cảm hứng lãng mạn còn thể hiện qua những cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng miền Tây; tâm hồn lạc quan, hào hoa, đầy chất nghệ sĩ của những chiến binh Tây Tiến.
  • Cảm hứng lãng mạn được thể hiện bằng những yếu tố nghệ thuật đặc trưng: Thủ pháp tương phản, đối lập. Hệ thống ngôn từ giàu tính tạo hình, biểu cảm. Chất họa, chất nhạc, chất thơ ôm quyện vào nhau rất đỗi tinh tế.
  • Tinh thần bi tráng thể hiện qua chân dung của những người lính ốm mà không yếu; cực khổ nhưng không tiều tụy; cái chết với các anh chỉ là sự quên đời; sự hi sinh của các anh được sang trọng, thiêng liêng hóa, cái chết ấy đã hóa thành bất tử.
  • Đánh giá: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng kết hợp hòa quyện trong nhau tạo nên vẻ đẹp độc đáo của “Tây Tiến”. Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng bắt nguồn từ cái “tôi” hào hoa thanh lịch của Quang Dũng. Đây cũng là một đặc điểm của văn học 1945-1975.
  • Liên hệ với bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu để nhận xét điểm giống và khác nhau ở cảm hứng lãng mạn.
  • Điểm giống: Cảm hứng lãng mạn trong hai bài thơ đều thể hiện ở cái tôi tràn đầy cảm xúc, hướng tới lẽ sống, lí tưởng cao đẹp của thời đại; vẻ đẹp lãng mạn trong tâm hồn con người.
  • Điểm khác: Cảm hứng lãng mạn ở “Tây Tiến” gắn với tinh thần bi tráng. Quang Dũng đã sống một thời trận mạc, gian lao cùng đoàn quân Tây Tiến; đã chứng kiến những hi sinh, mất mát của đồng đội mình. Vì thế những vần thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn vẫn thấm những nỗi buồn đau, nhưng không bi lụy, yếu đuối, ủy mị. Cảm hứng lãng mạn trong trẻo trong “Từ ấy” bắt nguồn từ cảm xúc hân hoan, vui sướng của một tâm hồn trẻ trung, lần đầu tiên bắt gặp ánh sáng lí tưởng của Đảng.
  • Lí giải về sự khác nhau: Do hoàn cảnh ra đời, do đặc điểm phong cách tác giả.
  • So sánh mở rộng: Không chỉ “Từ ấy”, “Tây Tiến”, những tác phẩm văn học 1945- 1975 ra đời trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, thường mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Cảm nhận của anh/chị về hình tượng Tnú(“Rừng xà nu”-Nguyễn Trung Thành,Ngữ văn 12, tập 2,NXB Giáo dục).Từ đó liên hệ với hình tượng Huấn cao(“Chữ người tử tù”-Nguyễn Tuân,Ngữ văn 11,tập 1,NXB Giáo dục )để làm rõ vẻ đẹp bi tráng của hai nhân vật.

Iêu cầu về hình thức: –Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản

-Bài viết phải có bố cục đầy đủ,rõ ràng;văn viết có cảm xúc;diễn đạt trôi chảy,bảo đảm tính liên kết;không mắc lỗi chính tả,dùng từ,ngữ pháp

IIêu cầu về nội dung:

1ới thiệu vấn đề nghị luận:(Tác giả,tác phẩm,hình tượng nhân vật).

Hình tượng Tnú được tác giả tập trung khắc họa như là hình tượng trung tâm của “Rừng xà nu” hội tụ nhiều phẩm chất và mang vẻ đẹp bi tráng

2ảm nhận về hình tượng nhân vật Tnú a. Giới thiệu lai lịch nhân vật:

-Chàng trai Tây Nguyên,sinh ra và lớn lên trong thời đại cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

-Mồ côi cha mẹ từ nhỏ được dân làng nuôi dưỡng,thuộc bản làng

Xô-Man,dân tộc Strá

bẻ đẹp của hình tượng Tnú:

Xét theo ba mối quan hệ

(1) Quan hệ với dân làng:Khác với Aphủ (“Vợ chồng A phủ”-Tô Hoài) mới 10 tuổi đã tự mình bươn chải,kiếm sống,Tnú được dân làng cưu mang,đùm bọc sống trong vòng tay yêu thương của mọi người nên Tnú gắn bó với bản làng bằng tình yêu ruột thịt.Điều này được biểu hiện qua chi tiết: Sau ba năm tham gia “lực lượng” ,dù cấp trên chỉ cấp phép cho về một đêm thôi nhưng Tnú vẫn thực hiện trọn vẹn chuyến về phép ấy và thái độ chào đón của dân làng.

(2)Tình yêu sâu sắc đối với vợ con

-Tnú xé đôi tấm dồ của mình để Mai dùng làm tấm choàng địu con

-Khi chứng kiến cảnh bọn giặc tra tấn vợ con:Từ chỗ ẩn nấp,Tnú đã xông ra và “nhảy xổ vào giữa bọn lính”bất chấp trong tay không tấc sắt,bất chấp đòn thù và sinh mạng của bản thân.

-Trong một trận đánh ,với đôi bàn tay không còn lành lặn,Tnú đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc khi nó cố thủ trong hầm.

b 3)Nghệ thuật miêu tả và biểu hiện về vẻ đẹp bi tráng của hai hình tượng : Tnú và Huấn Cao vừa có điểm giống và khác nhau:Hai hình tượng được xây dựng đều dựa vào nguyên mẫu nhưng Nguyễn Tuân thiên về bút pháp lãng mạn,Nguyễn Trung Thành thiên về bút pháp hiện thực. Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Ngữ văn 12 – Tập 2, NXB GD Việt Nam 2016). Từ đó, liên hệ với tâm trạng của hai chị em Liên trong cảnh đợi tàu (Hai đứa trẻ – Thạch Lam, Ngữ văn 11 tập 1, NXB GD Việt Nam 2016) để nhận xét về cách nhìn và tình cảm của nhà văn đối với người lao động trong xã hội cũ./. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề.

  1. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ, liên hệ tâm trạng của hai chị em Liên trong cảnh đợi tàu để nhận xét về cách nhìn và tình cảm của nhà văn đối với người lao động trong xã hội cũ.
  2. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
  3. Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 0.
  4. Cảm nhận nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ:
  5. Nội dung:
  6. Lúc đầu : Khi nhìn thấy A Phủ bị trói Mị vẫn thờ ơ, lạnh lùng, vô cảm, vẫn “thản nhiên thổi lửa, hơ tay” vì cảnh trói người ở nhà thống lí Pá Tra đã quá quen thuộc và chính Mị cũng từng bị trói như thế. Hay vì ở lâu trong cái khổ tâm hồn Mị đã trở nên chai sạn, vô cảm trước nỗi đau của người khác cho nên “ Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”.
  7. Sau đó : Mị nhìn thấy “ dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A phủ.:

++ Lòng Mị chợt bồi hồi nhớ lại cảnh mình cũng bị A Sử trói đứng thế kia, có nhiều lần khóc nước mắt rơi xuống miệng, xuống cổ không lau đi được. Mị chợt nhận ra người ấy giống mình về cảnh ngộ, mà những người cùng cảnh ngộ rất dễ cảm thông cho nhau

++ Mị nhớ lại những chuyện thật khủng khiếp lúc trước kia, “chúng nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở trong cái nhà này”. Lý trí giúp Mị nhận ra “Chúng nó thật độc ác”. Việc trói người đến chết còn ác hơn cả thú dữ trong rừng.

++ Nhớ đến những chuyện ngày trước, trở về với hiện tại, Mị đau khổ cay đắng cho thân phận của mình: “Ta là thân đàn bà chúng nó đẵ bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết chờ ngày rũ xương ở đây thôi”. Nghĩ về mình, Mị lại nghĩ đến A Phủ “có chừng này, chỉ đêm nay thôi là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Người kia việc gì mà phải chết như thế. A Phủ.... Mị phảng phất nghĩ như vậy”.

++ Trong đầu Mị bỗng nhiên nghĩ đến cảnh A Phủ bỏ trốn và chính Mị sẽ là người chết thay cho A Phủ trên cái cột tưởng tượng đó.

-> Từ thương mình chuyển sang thương người, hình thành sợi dây đồng cảm Mị đã cắt dây cởi trói cho A Phủ.

++ Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ, Mị thì thào lên một tiếng “đi ngay” rồi Mị nghẹn lại. A Phủ vùng chạy đi, còn Mị vẫn đứng lặng trong bóng tối. Thế là cuối cùng sức sống tiềm tàng đã thôi thúc Mị phải sống và Mị vụt chạy theo A Phủ. Trời tối lắm nhưng Mị vẫn băng đi. Thế là Mị và A Phủ dìu nhau chạy xuống dốc núi.

\=> Có thể nói tình thương, sự đồng cảm giai cấp và niềm khát khao tự do, sức sống mãnh liệt đã thôi thúc Mị cắt dây cởi trói cho A phủ. Hành động ấy bất ngờ nhưng tất yếu mang tính logic của một sức sống đã được hồi sinh mãnh liệt. Mị cởi trói cho A Phủ cũng chính là tự cởi trói cho chính mình.

  • Nghệ thuật:
  • Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
  • Cách trần thuật uyển chuyển, linh hoạt, ngắn gọn; dẫn dắt tình tiết khéo léo.
  • Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo...
  • Liên hệ với tâm trạng của hai chị em Liên trong cảnh đợi tàu:
  • Liên chờ tàu không phải để bán hàng cũng không phải sự hiếu kì mà là nhu cầu tinh thần hàng đêm. Bởi vây, An ṃ ăc ḍ ù đã buồn ngủ dı́u cả mắt vẫn cố dăn cḥ i “ṭ àu đến chi đ̣ ánh thức em dây nḥ é”. ” Hai chi em Liên cḥ ời đơi ṭ àu trong tâm trang ḥ áo hức, bồi hồi bởi đó là chuyến tàu từ Hà Nội về – gợi những kí ức về cuộc sống tươi đẹp trong quá khứ; chuyến tàu giúp Liên và An được cảm nhận cuộc sống dù là trong một giây lát.
  • Đoàn tàu đến trong sư mong cḥ ờ của chi em Liên. Liên ṿ à An hướng cả tâm hồn mı̀nh vào đoàn tàu khi còn ở xa “tiếng còi đã rı́t lên và tàu rầm rô đi ṭ ới với những toa hang sang, mạ kền ṿ à mạ đồng lấp lánh, các cửa kı́nh sáng. ” Con tàu đã đem đến môt tḥ ế giới khác đi qua, môt tḥ ế giới rưc ṛ ỡ, vui vẻ, huyên náo- môt tḥ ế giới khác hẳn với sư ngḥ èo khôt hàng ngày.
  • Đoàn tàu chı̉ xuất hiên trong ṃ ôt khọ ảnh khắc rất ngắn rồi vut qua đi ṿ ào đêm tối. Ta bắt găp pḥ ı́a sau đoàn tàu môt ngụ ồn ánh sáng nhỏ nhoi chı̉ chưc tan ḥ òa vào bóng tối. An nhân ra ṭ àu hôm nay “kém sáng hơn”, nhưng Liên vẫn “lăng theo mơ tự ởng”. Đoàn tàu không làm thay đổi cuôc ṣ ống nơi phố huyên nhưng ṣ ư xụ ất hiên c̣ ủa nó đủ để lai nị ềm khao khát cho những con người nơi đây “chừng ấy con người..̉a ho”. ̣
  • Nghệ thuật:
  • Truyên ng̣ ắn Hai đứa trẻ là môt truỵ ên không c̣ ó truyên, không c̣ ó những biến cố căng thẳng dồn nén, những xung đôt gay g̣ ắt, những tı̀nh tiết căng thẳng, thời gian ngắn, nhân vât không nhị ều.

Nghê thụ ât phân ṭ ı́ch tâm lı́ của ngòi bút Thach Lam ṭ ao nên ṣ ư tḥ ành công của thiên truyên. ̣