いくら +「Động từ thể て」 + も
いくら +「Danh từ」 + でも
いくら +「Tính từ đuôi い (bỏ い)」くても
いくら +「Tính từ đuôi な」 + でも
- ① Là cách nói được sử dụng nhiều trong những trường hợp muốn nhấn mạnh điều kiện, mức độ phía trước nhưng kết quả, trạng thái, hành động phía sau cũng không thay đổi, hoặc không bị ảnh hưởng..
- ② Trong nhiều trường hợp, nó được sử dụng để nêu kết quả trái ngược với mong đợi, dự đoán phía trước.
- ③ Đây là cách nói tương tự với 「どんなに~ても」nhưng mang tính văn nói hơn.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
→ Dù có rẻ đến mấy thì tôi cũng không muốn mua.
② いくら好すきでもコーラーをたくさん飲のむと、身体しんたいに悪わるいですよ。
→ Dù có thích cỡ nào đi nữa nhưng nếu uống Cola nhiêu thì sẽ rất có hại cho sức khỏe đấy.
→ Dù có luyện tập bao nhiêu thì cũng không giỏi lên được.
→ Ngủ bao nhiêu đi nữa thì vẫn cứ thấy buồn ngủ.
⑤ 給料きゅうりょうがいくらよくても、休日きゅうじつのない職場しょくばには行いきたくない。
→ Tôi không muốn đi làm ở những nơi không có ngày nghỉ, cho dù lương có cao bao nhiêu đi nữa.
→ Dù tôi có ăn bao nhiêu thì cũng không mập lên.
⑦ 給料きゅうりょうがいくら上あがっても足たりない。
→ Lương dù có lên bao nhiêu cũng vẫn không đủ.
⑧ いくら調しらべてもわからなかったので、先生せんせいに聞きいた。
→ Vì tìm hiểu bao nhiêu cũng không hiểu ra nên tôi đã hỏi giáo viên.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
⑨ 必要ひつようなので、いくら高たかくても買かいます。
→ Vì tôi cần nên dù có mắc bao nhiêu cũng phải mua thôi.
⑩ 彼かれはいくら誘さそっても一度いちどもパーティーに顔かおを出だしてくれない。
→ Anh ta dù có rủ bao nhiêu đi nữa thì cũng chẳng bao giờ xuất hiện tại các buổi tiệc.
⑪ いくらお金かねを貰もらっても、この絵えは絶対手放ぜったいてばなせない。
→ Dù có trả bao nhiêu tiền đi nữa thì bức tranh này tôi vẫn sẽ không bán.
⑫ 彼女かのじょはいくら頼たのんでも聞きいてくれない。
→ Dù tôi có cầu xin bao nhiêu thì cô ta cũng không chịu lắng nghe.
⑬ このテてープの会話かいわは、いくら聞きいてもよく分わからない。
→ Đoạn hội thoại này dù có nghe bao nhiêu lần thì cũng không hiểu rõ lắm.
⑭ 仕事しごとだから、いくら嫌ぎらいでもやらなければならない。
→ Vì là công việc nên dù có ghét cỡ nào thì cũng phải làm.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
+ Bạn cũng sẽ bắt gặp rất nhiều dạng 「いくら~たって」trong giao tiếp hàng ngày, mang ý nghĩa hoàn toàn như 「いくら~ても」.
*Mở rộng: xem thêm
– Cấu trúc どんなに~ても [dù có…bao nhiêu]
– Cấu trúc たとえ~ても [dẫu có…cũng…]
Tháng Tư 16, 2019Tháng Tư 16, 2019 Ngữ Pháp Tiếng Nhật
Mời các bạn cùng Ngữ Pháp tiếng Nhật tìm hiểu không bao lâu nữa tiếng Nhật là gì? Nghĩa tiếng Nhật của từ không bao lâu nữa.
Nghĩa tiếng Nhật của từ không bao lâu nữa:Trong tiếng Nhật không bao lâu nữa có nghĩa là : 間もなく . Cách đọc : まもなく. Romaji : mamonaku
Ví dụ và ý nghĩa ví dụ :
あの飛行機は間もなく着陸しますね。 ano hikouki ha mamonaku chakuriku shi masu ne
Máy bay đó không bao lâu nữa sẽ hạ cánh nhỉ
まもなく外は暗くなるよ。 mamonaku soto ha kuraku naru yo
Không bao lâu nữa thì trời tối.
Trong tiếng Nhật sổ tài khoản có nghĩa là : 通帳 . Cách đọc : つうちょう. Romaji : tsuuchou
銀行の通帳を持ってきてください。 ginkou no tsuuchou wo motte ki te kudasai
Hãy mang sổ tài khoản ngân hàng tới đây
通帳を持ちますか。 tsuuchou wo mochi masu ka
Bạn có sổ ngân hàng không?
Trên đây là nội dung bài viết : không bao lâu nữa tiếng Nhật là gì? Nghĩa tiếng Nhật của từ không bao lâu nữa. Mời các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục : từ điển việt nhật.
Trong tiếng Nhật, có rất nhiều từ để diễn đạt các khoảng thời gian. Chúng ta hãy học cách sử dụng các cách diễn đạt phù hợp theo thời lượng mà bạn muốn truyền đạt.
1. ~ 日間 (~ nichi kan)
Cụm từ “~ 日間” (~ nichi kan) có nghĩa là ngày. Ví dụ, “2 日間” (futsuka kan) có nghĩa là hai ngày. Khi chưa quyết định được số ngày cụ thể, nhưng bạn muốn chuyển tải một khoảng thời gian nhất định, bạn có thể nói “数 日間” (sūjitsu kan). Tuy nhiên, lưu ý rằng “数 日間” (sūjitsu kan) có thể được hình dung khác nhau tùy từng người.
Thí dụ
私 は 2 日間 入院 し ま し た。
Watashi wa futsuka kan nyūin shimashita.
Tôi nằm viện 2 ngày.
Thí dụ
体 調 を 崩 し て し ま い 、 数 日間 会 社 を 休 ん だ。
Taichō wo kuzushite shimai, sūjitsu kan kaisha wo yasunda.
Tôi bị ốm và xin nghỉ làm vài ngày.
Khi bạn muốn hỏi ai đó, “Bạn định đi du lịch bao nhiêu ngày?”, Bạn có thể nói “何 日間” (nannichi kan).
Thí dụ
あ な た は 何 日間 大阪 に 滞 在 す る 予 定 で す か?
Anata wa nannichi kan Ōsaka ni taizai suru yotei desuka?
Bạn dự định ở lại Osaka bao nhiêu ngày?
2. 半日 (han'nichi)
Từ “半日” (han'nichi) có nghĩa là nửa ngày. Nói chung, nó có nghĩa là một nửa thời gian từ lúc mặt trời mọc và mặt trời lặn. Nửa ngày làm việc đôi khi còn được gọi là “半日” (han'nichi).
Thí dụ
今日 は 半日 勤務 で す。
Kyō wa han'nichi kinmu desu.
Hôm nay tôi làm việc nửa ngày.
Thí dụ
健康 診断 に 半日 か か り ま し た。
Kenkōshindan ni han'nichi kakarimashita.
Mất nửa ngày cho cuộc kiểm tra y tế.
3. 1日中 (ichinichi jhū)
Thuật ngữ “1 日中” (ichinichi jhū) có nghĩa là cả ngày. Nó cũng có thể được mô tả là “朝 か ら 晩 ま で” (asa kara ban made) hoặc “終日” (shūjitsu).
Thí dụ
昨日 私 は 1 日中 外出 し て い ま し た。
Kinō watashi wa ichinichi jhū gaishutsu shite imashita.
Hôm qua tôi đã ra ngoài cả ngày.
Thí dụ
朝 か ら 晩 ま で 働 い た の で 、 と て も 疲 れ た。
Asa kara ban made hataraita node, totemo tsukareta.
Tôi làm việc từ sáng đến tối, vì vậy tôi rất mệt mỏi.
Thí dụ
今日 は 終日 予 定 が 空 い て い ま す。
Kyō wa shūjitsu yotei ga aite imasu.
Hôm nay tôi rảnh cả ngày.
4. ~ 週 間 (~ shū kan)
Cụm từ “~ 週 間” (~ shū kan) dùng để chỉ khoảng thời gian hàng tuần. Nó được sử dụng giống như “~ 日間” (~ nichi kan). Ví dụ, “2 週 間” (ni shū kan) có nghĩa là 2 tuần.
Thí dụ
私 は 1 週 間 の う ち 、 5 日 勤務 し ま す。
Watashi wa isshū kan no uchi, itsuka kinmu shimasu.
Tôi làm việc 5 ngày một tuần.
Thí dụ
こ の 講座 は 6 週 間 で 終 わ り ま す。
Kono kōza wa rokushū kan de owarimasu.
Khóa học này kết thúc sau 6 tuần.
Thí dụ
テ ス ト 結果 が 出 る ま で に 、 数 週 間 か か り ま す。
Tesuto kekka ga deru made ni, sū-shū kan kakari masu.
Sẽ mất vài tuần để kết quả kiểm tra được công bố.
5. ~ ヶ 月 間 (~ kagetsu kan)
Cụm từ “~ ヶ 月 間” (~ kagetsu kan) có nghĩa là khoảng thời gian của tháng. Cách sử dụng giống như “~ 日間” (~ nichi kan). Ví dụ, “2 ヶ 月 間” (ni kagetsu kan) có nghĩa là hai tháng. Ngoài “~ ヶ 月 間” (~ kagetsu kan), nó được viết thành “~ ヵ 月 間”, “~ か 月 間,” và “~ 箇 月 間,” nhưng chúng đều có ý nghĩa và cách phát âm giống nhau.
Thí dụ
研修 は 3 ヶ 月 続 き ま す。
Kenshū wa san kagetsu kan tsuzukimasu.
Khóa đào tạo kéo dài trong 3 tháng.
Thí dụ
小学 1 年 生 は 3 か 月 間 朝 顔 を 観 察 し ま す。
Shōgaku ichi nensei wa san kagetsu kan asagao wo kansatsu shimasu.
Học sinh lớp một quan sát cây rau muống trong ba tháng.
Thí dụ
大雨 に よ る 影響 は 、 数 カ 月 間 続 い た。
Ōame ni yoru eikyō wa, sūkagetsu kan tsuzuita.
Ảnh hưởng của những trận mưa lớn kéo dài trong nhiều tháng.
[日本のことが気になる?一緒に日本語を学びませんか?]
6. 半月 (hantsuki)
Từ “半月” (hantsuki) có nghĩa là nửa tháng. Nó thường được dùng để chỉ cùng một khoảng thời gian như chia một nửa tháng, hoặc khoảng 15 ngày.
Thí dụ
彼女 は 半月 で 2kg も 太 っ て し ま い ま し た。
Kanojo wa hantsuki de 2 kg mo futotte shimaimashita.
Cô tăng 2kg trong nửa tháng.
Thí dụ
大学 に 入学 し て 半月 が 過 ぎ ま し た。
Daigaku ni nyūgaku shite hantsuki ga sugimashita.
Đã nửa tháng trôi qua kể từ khi tôi vào đại học.
7. ~ 年 間 (~ nen kan)
Cụm từ “~ 年 間” (~ nen kan) dùng để chỉ khoảng thời gian của năm. Cách sử dụng giống như “~ 日間” (~ nichi kan). Ví dụ, “2 年 間” (ni nen kan) có nghĩa là hai năm.
Thí dụ
天文学 者 は 10 年 間 星 を 観 察 し 続 け ま し た。
Tenmongakusha wa jū nen kan hoshi wo kansatsu shitsuzukemashita.
Các nhà thiên văn đã quan sát các ngôi sao trong 10 năm.
Thí dụ
私 の 息 子 は 2 年 間 で 急 激 に 背 が 伸 び ま し た。
Watashi no musuko wa ni nen kan de kyūgeki ni se ga nobimashita.
Con trai tôi lớn nhanh chóng trong hai năm.
Thí dụ
留学 に 行 っ た 息 子 は 、 数年間 家 に 帰 っ て こ な か っ た。
Ryūgaku ni itta musuko wa, sū-nen kan ie ni kaette konakatta.
Con trai tôi đi du học mấy năm không về nhà.
8. 半年 (hantoshi)
Từ “半年” (hantoshi) có nghĩa là sáu tháng, nửa năm.
Thí dụ
私 は 半年 ご と に バ ス の 定期 券 を 購入 し て い ま す。
Watashi wa hantoshi-goto ni basu no teiki-ken wo kōnyū shiteimasu.
Tôi mua thẻ đi xe buýt sáu tháng một lần.
Thí dụ
た っ た 半年 で そ の 店 は 閉 店 し ま し た。
Tatta hantoshi de sono mise wa heiten shimashita.
Cửa hàng đóng cửa chỉ trong nửa năm.
9. 半 期 (hanki)
Thuật ngữ “半 期” (hanki) dùng để chỉ nửa năm. Nó tương tự như “半年” (hantoshi) nhưng thường được sử dụng cho kinh doanh. Khi một năm được chia đôi, nửa đầu được mô tả là “上 半 期” (kamihanki) và nửa sau là “下 半 期” (simohanki). Thuật ngữ “四 半 期” (shihanki) dùng để chỉ khoảng thời gian một năm được chia thành bốn phần bằng nhau. Tất cả các biểu thức này đều được sử dụng trong kinh doanh. Các công ty đóng tài khoản của họ và đưa ra dự báo thu nhập trong vòng một năm.
Thí dụ
そ の 百貨店 は 半 期 に 一度 バ ー ゲ ン セ ー ル を し て い ま す.
Sono hyakkaten wa hanki ni ichido bāgensēru wo shiteimasu.
Cửa hàng bách hóa có một đợt giảm giá sáu tháng một lần.
Thí dụ
こ の 会 社 で は 半 期 ご と に 予 算 を 計 上 し ま す。
Kono kaisha de wa hanki-goto ni yosan wo keijō shimasu.
Công ty lập ngân sách nửa năm một lần.
Thí dụ
上 半 期 の 業績 は 好 調 だ っ た。
Kamihanki no gyōseki wa kōchō datta.
Phong độ trong hiệp một rất mạnh mẽ.
Thí dụ
第 3 四 半 期 の 決算 を 発 表 す る。
Dai san shihanki no kessan wo happyō suru.
Công ty sẽ công bố kết quả tài chính quý III.
10. 学期 (gakki)
Thuật ngữ “学期” (gakki) dùng để chỉ khoảng thời gian mà năm học được chia thành nhiều phần. Tại Nhật Bản, nhiều trường học áp dụng hệ thống ba học kỳ, trong đó thuật ngữ được biểu thị là “1 学期” (ichi gakki), “2 学期” (ni gakki) và “3 学期” (san gakki).
Thí dụ
も う す ぐ 1 学期 の 終 業 式 で す ね。
Mōsugu ichi gakki no shūgyō-shiki desu ne.
Sắp diễn ra lễ tổng kết học kỳ 1 rồi.
Từ “新 学期” (shin gakki) là sự kết hợp của ký tự kanji “新” (shin) có nghĩa là “mới”. Thuật ngữ “新 学期” (shin gakki) dùng để chỉ một học kỳ mới bắt đầu.
Thí dụ
今日 か ら 新 学期 が 始 ま り ま す。
Kyō kara shin gakki ga hajimarimasu.
Hôm nay là ngày khai giảng một năm học mới.
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau trong tiếng Nhật để thể hiện một khoảng thời gian. Nếu bạn được hỏi “Bạn đã học tiếng Nhật bao lâu rồi?”, Bạn có thể trả lời bằng tiếng Nhật không?
Nếu bạn quan tâm đến ngôn ngữ Nhật Bản, tại sao bạn không đăng ký thành viên miễn phí của Trường Nhật ngữ Human Academy Plus. Bạn có thể trải nghiệm miễn phí các bài học tiếng Nhật thực tế của giáo viên giàu kinh nghiệm.