Bác kháng cáo là gì

Pháp luật tố tụng hình sự, dân sự, hành chính đều quy định việc xét xử được diễn ra với hai cấp xét xử, bao gồm sơ thẩm và phúc thẩm. Tuy nhiên cấp xét xử phúc thẩm không được đặt ra đối với tất cả các vụ án, vụ việc mà chỉ áp dụng khi có đơn kháng cáo của người có quyền kháng cáo. Như vậy kháng cáo là một trong những quyền của công dân, đây là một trong những căn cứ để phiên tòa xét xử sơ thẩm diễn ra.

Tuy nhiên có rất nhiều bị cáo, bị hại, nguyên đơn, bị đơn hay là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chưa nắm rõ được các quy định của pháp luật về kháng cáo dẫn đến quyền lợi của bản thân chưa được đảm bảo hay có khi là chịu án oan. Hy vọng qua bài viết này đội ngũ chuyên gia, luật sư của Luật Dương Gia sẽ giúp mọi người nắm rõ nhưng quy định mới nhất của pháp luật về kháng cáo và thời hạn kháng cáo.

1. Kháng cáo là gì?

Kháng cáo là một trong những hành vi tố tụng, chỉ được tiến hành sau khi đã có bản án, quyết định của Tòa án và không đồng ý với bản án, quyết định này thì sẽ làm đơn kháng cáo yêu cầu tòa án cấp trên tiến hành xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Kháng cáo có thể được thực hiện trong cả tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và tố tụng hành chính.

2. Thủ tục kháng cáo

– Bước 1, gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp:

Người kháng cáo tiến hành gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

Nếu bị cáo đang bị tạm giam thì Trưởng Nhà tạm giữ hoặc Giám thị Trại tạm giam tiếp nhận đơn kháng cáo và có nghĩa vụ giao lại đơn cho Tòa án sơ thẩm đã ra bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

Nếu không làm đơn hoặc không thể làm đơn kháng cáo, người kháng cáo có thể tiến hành trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo của mình.

Trong quá trình gửi đơn kháng cáo, người kháng cáo có thể gửi kèm theo các bằng chứng, chứng cứ, tài liệu liên quan nếu có để chứng minh về việc kháng cáo là có căn cứ và làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 

– Bước 2, tiếp nhận và xử lý đơn:

Xem thêm: Chủ thể có quyền kháng cáo? Thời hạn giải quyết kháng cáo?

+ Tòa án cấp sơ thẩm sau khi tiếp nhận được đơn hoặc biên bản về việc kháng cáo phải tiến hành thủ tục vào sổ tiếp nhận và tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo:

Nếu người viết đơn kháng cáo là người không có quyền kháng cáo thì trong vòng ba ngày kể từ ngày nhận được đơn, Tòa án tiếp nhận đơn trả lại đơn cho người kháng cáo đồng thời thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát nhân dân hoặc quân sự cùng cấp trong đó nêu rõ lý do trả lại đơn.

Tuy nhiên việc trả lại đơn kháng cáo của Tòa án có thể bị khiếu nại trong thời hạn bảy ngày tính từ ngày nhận được thông báo và cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành. 

– Bước 3, thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm:

Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. 

3. Quyền kháng cáo và thời hạn kháng cáo?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi ở Đô Lương, Nghệ An. Con trai tôi 17 tuổi, do uống rượu say nên đã gây gổ với bạn bè. Trong lúc lời qua tiếng lại, do thiếu kiềm chế, cháu đã dùng dao đâm chết người. Vụ án sắp được đưa ra xét xử. Tôi nghe nói nếu sau khi xét xử, thấy tòa tuyên án nặng, là có quyền làm đơn kháng cáo. Xin quý Công ty giải thích cho tôi vấn đề này?

Luật sư tư vấn:

Xem thêm: Thủ tục kháng cáo và kháng nghị? Cách tính thời hạn kháng cáo, kháng nghị?

Kháng cáo là quyền của một số người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật được yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xét lại bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật trong thời hạn và theo thủ tục nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Kháng cáo cũng đồng nghĩa với chống án mà trước đây và hiện nay một số người vẫn thường dùng. Tuy nhiên, Bộ Luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) không dùng từ chống án nên trong các văn bản có tính chất pháp lý chỉ sử dụng từ kháng cáo. Có thể hiểu kháng cáo là chống án lên tòa án cấp trên yêu cầu xét xử lại.

Theo quy định tại Điều 231 BLTTHS 2003, những người sau đây có quyền kháng cáo:

– Bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ.

– Người bị hại và người đại diện hợp pháp của họ.

– Người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền lợi cho bị cáo là người chưa thành niên hoặc là người có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần.

– Nguyên đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.

– Bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.

Xem thêm: Đơn kháng cáo là gì? Hướng dẫn viết đơn kháng cáo và thủ tục kháng cáo?

– Người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của họ.

Trong số những người có quyền kháng cáo, phạm vi quyền kháng cáo của họ tùy thuộc vào địa vị pháp lý của mỗi người khi tham gia tố tụng. Chẳng hạn bị cáo có quyền kháng cáo toàn bộ bản án, nhưng những người có quyền và nghĩa vụ liên quan chỉ được kháng cáo những quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

Thời hạn kháng cáo được quy định tại điều 234 BLTTHS như sau:

– Đối với những người có mặt tại phiên tòa là 15  ngày kể từ ngày tuyên án.

– Đối với những người vắng mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

Thời hạn kháng cáo trên là đối với bản án sơ thẩm, riêng đối với quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án của tòa án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo là 7 ngày kể từ ngày nhận quyết định.

4. Thủ tục kháng cáo vụ án hình sự

Tôi đã tham gia phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự tại tòa án nhân dân huyện Từ Liêm với tư cách là bị cáo. Tuy nhiên, tôi không đồng ý với quyết định của tòa sơ thẩm đã tuyên và muốn làm đơn kháng cáo, nhưng không rõ thủ tục kháng cáo ra sao, nhờ luật sư tư vấn giúp tôi?

Trả lời:

Xem thêm: Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm Phán khi xét xử vụ án hành chính

Chào bạn! Về vấn đề của bạn Luật sư tư vấn như sau:

Trong trường hợp của bạn, trước tiên bạn cần chú ý về thời hạn kháng cáo để có thể kháng cáo đúng hạn. Theo quy định tại Điều 234 Bộ luật tố tụng hình sự:

“1. Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

2. Nếu đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn”.

Như vậy, theo quy định về thời hạn kháng cáo trên thì bạn cần nộp đơn kháng cáo đến Tòa án nhân dân huyện Từ Liêm nơi đã xử sơ thẩm theo mẫu sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Xem thêm: Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở

Địa danh, ngày……tháng…….năm……

ĐƠN KHÁNG CÁO VỤ ÁN HÌNH SỰ­

Kính gửi:   – Toà án nhân dân thành phố …..

                  –  Toà án nhân dân quận …..

Tôi tên là   : …..             Sinh năm: …..

Thường trú: …..

Tôi bị cáo, toà án nhân dân quận ……. xét xử sơ thẩm ngày ……về tội danh: …… với mức án là …năm tù giam.

Tôi làm đơn này xin quý Toà xem xét lại toàn bộ bản án sơ thẩm của Toà án Nhân Dân huyện….

Xem thêm: Người đại diện của đương sự có quyền kháng cáo

Nội dung kháng cáo:

Xem xét giảm hình phạt với những lý do sau đây:

Tôi biết mình đã có những hành vi mà pháp luật đã cấm công dân không được thực hiện, nhưng tôi rất mong muốn quí cơ quan xem xét đến điều kiện, hoàn cảnh phạm tội của tôi:

–        Từ trước cho đến khi phạm tội, tôi chưa có tiền án tiền sự, luôn chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước.

–        Trong quá trình giải quyết vụ án tôi thật sự đã nhận ra khuyết điểm và thành thật ăn ăn hối cải, thành khẩn khai báo, giúp đỡ cơ quan chức năng nhanh chóng làm sáng tỏ nội dung vụ án.

Vì những lý do trên tôi nhận thấy Toà sơ thẩm truy cứu tôi theo ….với hình phạt… ….năm tù giam là quá nặng.

Nay tôi làm đơn này kháng cáo xin Quý Toà xem xét giảm nhẹ hình phạt giúp tôi sớm có điều kiện hoà nhập xã hội và làm lại cuộc đời.

Trên đây là nội dung và yêu cầu kháng cáo, kính mong quý cơ quan xem xét.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Người làm đơn

   Nguyễn Văn A

5. Trình tự thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm

Tóm tắt câu hỏi:

Vừa qua, cháu tôi bị TAND huyện xử phạt hai năm tù về tội cố ý gây thương tích. Tại phiên tòa, vị đại diện Viện Kiểm sát đề nghị với Hội đồng xử án xử phạt cháu tôi từ 2 – 3 năm tù nhưng cho hưởng án treo. Trong phần tranh luận trước Tòa, vị luật sưbạno chữa cho cháu tôi cũng đã nêu lên hoàn cảnh, nguyên nhân phạm tội của cháu (cháu mồ côi cả cha lẫn mẹ) và nêu các tình tiết giảm nhẹ cũng như đề nghị Tòa án xử phạt án treo. Cuối cùng, Tòa án vẫn xét xử 2 năm tù giam (cháu tôi lúc phạm tội chỉ mới 16 năm 2 tháng tuổi, lúc xét xử vừa đúng 16 tuổi rưỡi). Với tư cách là người giám hộ, tôi muốn chống án lên Tòa án cấp trên xét xử lại nhẹ hơn. Tôi nghe nói, chống án thì Tòa án cấp trên có thể sẽ xử nặng hơn (Vì ở nơi tôi cư trú cũng đã có trường hợp chống án bị xử nặng hơn), xin chỉ dẫn giùm tôi.

Luật sư tư vấn:

Theo các Điều 231 – 232 – 234 Bộ luật Tố tụng hình sự:

– Sau khi xét xử lần đầu (gọi là xét xử sơ thẩm) thì bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của bị cáo có quyền kháng cáo (chống án) bản án sơ thẩm trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bà có thể làm đơn kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét để quyết định hình phạt nhẹ hơn cho cháu bạn.

6. Thời hạn tiếp nhận và giải quyết kháng cáo của bị cáo

Tóm tắt câu hỏi:

Thằng em họ của tôi, nghe lời A Tỷ mướn em trai tôi 200.000 và 1 thằng nữa 14 tuổi, đánh người yêu cũ, vì tôi ghen tuông. Tuy nhiên, vào thời điểm đó, em tôi hơn 16 tuổi. Tuy nhiên vét thương người nữ đó 15% tuy nhiên em tôi chỉ có đánh nhẹ 1 bạt tay. Nhưng người bị hại xác nhận 100/100 là A Tỷ đánh. Cuối cùng, khi toà án thành phố Lòng xuyên tuyên án 1 năm tù với em tôi. 2 năm với A Ty. Nhưng chưa có quyết định. Trường hợp xử tại toà, em trai tôi bị bắt và gửi đi trại giạm. Còn A Tỷ chủ mưu thì ra về. Do gia đình nghèo đi làm thuê ở Bình Dương. Đến thời điểm này hơn 2 tháng, đã gởi đơn kháng cáo mà không thấy hồi âm. Vậy rất mong, đoàn luật sư trợ giúp cho tôi hiểu và có biện pháp nào để hỗ trợ cho em tôi chăng? 

1. Giải quyết vấn đề

Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” quy định người nào có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp từ điểm a đến điểm k Khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 3 năm, nếu tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% mà thuộc các trường hợp từ điểm a đến điểm k Khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” thì bị phạt từ 02 năm đến 07 năm.

Mặt khác, theo quy định của Bộ luật Hình sự thì đồng phạm là trường hợp có 02 người trở lên cùng cố ý thực hiện một tội phạm, trong nhóm đồng phạm có thể gồm những đối tượng sau: người tổ chức, người thực hành, người xúi giục và người giúp sức, giữa các đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, em họ của bạn và một người nữa 14 tuổi được A Tỷ thuê  để đánh một người khác tỷ lệ thương tật 15%, trong trường hợp này, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà có thể áp dụng các mức hình phạt khác nhau.

Về việc kháng cáo: theo quy định của Điều 243 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày bản án giao cho đương sự hoặc bị cáo vắng mặt tại phiên tòa, thì đương sự, bị cáo có quyền kháng cáo, hoặc kháng cáo quá hạn nếu có lý do chính đáng. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án quân sự cấp quân khu phải mờ phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. Như vậy, trong thời gian nêu tren, Tòa án nhân dân có thẩm quyền phải mở phiên tòa phúc thẩm. Nếu quá thời hạn nêu trên mà tòa án có thẩm quyền không giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự thì bạn có thể làm đơn khiếu nại đến chánh án toà án nhân dân nơi tiếp nhận đơn.