Baăng tần c và băng tần l là gì năm 2024

Các nghiệp vụ thông tin vệ tinh được phân bổ các băng tần tuỳ theo tính chất dịch vụ. Theo Thể lệ Vô tuyến điện (Radio Regulation) của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU), các nghiệp vụ thông tin vệ tinh được phân loại tuỳ theo mục đích sử dụng như sau:

- Nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (Fixed Satellite Service FSS): Nghiệp vụ cố định qua vệ tinh FSS là dịch vụ thông tin giữa các điểm cố định trên bề mặt trái đất thông qua một hoặc nhiều vệ tinh. Các hệ thống vệ tinh như INTELSAT, INTERSPUTNIK được sử dụng cho viễn thông quốc tế. Còn các hệ thống như EUTELSAT, CS của Nhật bản hay PALAPA của Indonesia được sử dụng cho viễn thông khu vực hay nội địa.

- Nghiệp vụ di động qua vệ tinh (Mobile Satellite Service MSS): Nghiệp vụ di động qua vệ tinh MSS là dịch vụ thông tin được sử dụng cho các trạm mặt đất di động được gắn trên tàu biển, ô tô, máy bay hoặc mang, vác, di chuyển với mạng viễn thông cố định. Hệ thống INMARSAT là một hệ thống quốc tế điển hình của loại hình dịch vụ này.

- Nghiệp vụ quảng bá qua vệ tinh (Broadcasting Satellite Service BSS): Nghiệp vụ quảng bá qua vệ tinh BSS là dịch vụ thông tin được dùng để phát các chương trình phát thanh và truyền hình qua vệ tinh. Ngày nay dịch vụ này đang phát triển hết sức mạnh mẽ, kể cả ở khu vực Châu Á - Thái Bình dương.

- Nghiệp vụ dẫn đường qua vệ tinh

- Nghiệp vụ thăm dò trái đất qua vệ tinh.

- Nghiệp vụ khí tượng thủy văn qua vệ tinh.

Hai loại nghiệp vụ FSS, BSS được phát triển rộng rãi và được áp dụng khắp nơi trên thế giới, trong khi dịch vụ MSS cũng ngày càng phát triển. Xu hướng ngày nay các nước phóng vệ tinh nội địa đa dịch vụ.

Các băng tần trong dải từ 300 Mhz đến 10 Ghz không bị ảnh hưởng lớn bởi các điều kiện truyền sóng qua khí quyển rất phù hợp cho việc triển khai hệ thống thông tin vệ tinh. Bởi vậy, trong những năm trước đây hệ thống vệ tinh sử dụng băng tần C được hình thành và phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên với sự sự chật chội vị trí quỹ đạo và việc phát triển nhanh chóng các công nghệ mới, dịch vụ mới, việc sử dụng các băng tần cao hơn ngày càng trở nên phổ biến. Vì thế, một số năm gần đây các nước đã tích cực triển khai hệ thống vệ tinh băng tần Ku và Ka.

Thống kê các băng tần do ITU phân bổ cho thông tin vệ tinh

Băng tần (GHz)

Các ứng dụng điển hình

Băng tần

Tuyến lên

Tuyến xuống

6/4 GHz

(Băng C)

5,925 - 6,425

(500 MHz)

3,7 - 4,2

(500 MHz)

Băng tần sử dụng rộng rãi nhất cho cả FSS và BSS

5,725 - 6,275

(575 MHz)

3,4 - 3,9

(500 MHz)

INTERSPUTNIK

5,850 - 7,075

(1 225 MHz)

3,4 - 4,2

4,5 - 4,8

(1 100 MHz)

Băng tần C mở rộng

6,425 - 7,075

(300 MHz)

4,5 - 4,8

(300 MHz)

8/7 GHz

(Băng X)

7,925 - 8,425

(500 MHz)

7,25 - 7,75

(500 MHz)

Dùng cho thông tin chính phủ, quân sự; ngày nay đã bắt đầu ứng dụng thương mại

13/11 GHz

(Băng Ku)

12,75 - 13,25

(500 MHz)

10,7 - 11,7

(1 000 Mhz)

12,75 - 13,25

(500 MHz)

10,7 - 10,95

11,2 - 11,45

(500 MHz)

Băng tần mở rộng Ku

14/11 GHz

(Băng Ku)

14 - 14,5

(500 MHz)

10,95 - 11,2

11,45 - 11,7

(500 Mhz)

FSS, BSS

14/12 GHz

(Băng Ku)

14 - 14,5

14 - 14,25

(500 MHz)

11,7 - 12,2

12,5 - 12,75

(750 Mhz)

FSS, BSS

18/12 GHz

(Băng K)

17,3 - 18,1

(800 Mhz)

BSS feeder links

30/20 GHz

(Băng Ka)

27,5 - 31

(3 500 MHz)

17,7 - 21,2

(3 500 MHz)

ít sử dụng, sử dụng ở một số nước như Nhật bản

Việc sử dụng hiệu quả băng tần dùng cho thông tin vệ tinh là rất quan trọng để mở rộng dung lượng hệ thống và loại trừ can nhiễu. Có nhiều phương pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng băng tần như sử dụng lại tần số dùng:

· Sử dụng phân ly phân cực, phổ biến là phân cực tròn (INTELSAT Băng C – tròn trái và tròn phải) và phân cực tuyến tính (các vệ tinh vùng, nội địa Băng C và băng Ku – trái và phải)

· Sử dụng phân cách địa lý bằng các chùm tia khác nhau như chùm tia toàn cầu, bán cầu, vùng và điểm.

Các vùng bao phủ của vệ tinh INTELSAT 705

Để sử dụng hiệu quả băng tần vệ tinh ngoài các phương pháp sử dụng lại tần số, việc ứng dụng các phương thức điều chế và truy nhập vệ tinh cũng không kém phần quan trọng.

Đầu năm 2008, Việt nam sẽ phóng vệ tinh Vinasat- vệ tinh đầu tiên của Việt nam. Vệ tinh này sử dụng băng tần C và Ku. Sở hữu vệ tinh thể hiện sự hội nhập đầy đủ, sâu rộng trong lĩnh vực thông tin truyền thông của nước ta, thể hiện ý trí và quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc trong việc đi tắt đón đầu khoa học, công nghệ đưa nước đất nước phát triển mạnh mẽ dựa trên nguồn lực tri thức và công nghệ.

Băng tan và dải tần khác nhau như thế nào?

Băng tần là một khoảng trong miền tần số, xác định bởi tần số thấp và tần số cao. Thuật ngữ này có thể đề cập đến tần số vô tuyến hoặc phổ. Dải tần số của một hệ thống là phạm vi mà nó cung cấp hiệu suất tốt nhất, chẳng hạn như mức tín hiệu hữu ích với độ méo chấp nhận được.

Thế nào là C band?

Băng tần C (4 đến 8 GHz) được sử dụng cho nhiều thiết bị truyền dẫn vệ tinh, một số thiết bị Wi-Fi, một số điện thoại không dây và một số hệ thống radar quan sát, dự báo thời tiết. Các vệ tinh thông trong viễn thông, thông tin liên lạc băng tần C thường có 24 bộ thu phát vô tuyến cách nhau 20 MHz.

Phó sóng vô tuyến là gì?

Phổ tần số vô tuyến (còn gọi là phổ vô tuyến hay phổ tần vô tuyến) là phần phổ điện từ tương ứng với tần số vô tuyến – có nghĩa là các tần số thấp hơn thấp hơn khoảng 300 GHz (hoặc tương đương với bước sóng dài hơn khoảng 1 mm).

ISM band là gì?

Băng tần S là một phần của băng tần vi ba thuộc phổ điện từ. Nó được định nghĩa theo một tiêu chuẩn của IEEE cho sóng vô tuyến với tần số trong dải 2 tới 4 GHz, tần số 3 GHz là ranh giới giữa UHF và SHF.

Chủ đề