56 đánh giá công chức viên chức năm 2023 năm 2024

(Moha.gov.vn)-Ngày 09/11/2017, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Xác thực văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BNV về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

Theo đó, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức (Nghị định số 56/2015/NĐ-CP), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2015, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP (Nghị định số 88/2017/NĐ-CP), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2017.

Như vậy, việc thực hiện đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức năm nay sẽ áp dụng theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/8/2015) và Nghị định 88/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/9/2017). Trong đó, có những điểm mới đáng chú ý sau:

1. Thời điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trong tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm, thời điểm đánh giá, phân loại công chức, viên chức do người đứng đầu quyết định.

2. Thay đổi về việc đánh giá, phân loại cấp phó, cụ thể như sau:

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tham khảo các ý kiến tham gia tại điểm b và c Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, quyết định đánh giá, phân loại đối với cấp phó do mình bổ nhiệm;

Trường hợp theo phân cấp quản lý cấp phó không do mình bổ nhiệm thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị tham khảo các ý kiến tham gia tại điểm b và c Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, có trách nhiệm nhận xét bằng văn bản và đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc đánh giá, phân loại đối với cấp phó của mình.

3. Thay đổi tiêu chí đánh giá, xếp loại viên chức, cụ thể khi đánh giá viên chức ở mức hoàn thành hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ đã bỏ tiêu chí: “Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả trong việc thực hiện công tác chuyên môn, nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền công nhận”.

4. Căn cứ điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng các tiêu chí chi tiết để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, trong đó phải tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình khi đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời, khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm phù hợp với các quy định của Nghị định này.

https://binhphuoc.gov.vn/vi/news/tin-tuc-su-kien-421/huong-dan-danh-gia-xep-loai-chat-luong-tap-the-ca-nhan-nam-2023-34388.html https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/news/2023_11/ccvc-1689594397204363877754.jpg

Bình Phước : Cổng thông tin điện tử https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png

(CTTĐTBP) - Ngày 13/11/2023, UBND tỉnh ban hành Công văn số 4117/UBND-NC hướng dẫn đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động năm 2023.

Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng

Các cơ quan, đơn vị tiến hành đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người lao động hoàn thành trước ngày 15/12/2023, trước khi thực hiện đánh giá xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Căn cứ điều kiện và đặc thù của từng cơ quan, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thống nhất cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại bảo đảm nghiêm túc hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.

Đánh giá tập thể

Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức hội có tính chất đặc thù; Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước; các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh: căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc để tiến hành đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của các đơn vị.

*Tiêu chí đánh giá tập thể

Đối với cấp sở ngành và tương đương, kết quả thực hiện Kế hoạch công tác năm đã được UBND tỉnh phê duyệt và các Đề án, Chương trình, Kế hoạch thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được cấp trên giao (do Văn phòng UBND tỉnh theo dõi và đánh giá). Kết quả thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức thuộc, trực thuộc cơ quan đơn vị. Kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị (do Sở Nội vụ theo dõi và đánh giá).

Đối với cấp huyện, kết quả thực hiện Kế hoạch công tác năm đã được UBND cấp huyện phê duyệt và các Đề án, Chương trình, Kế hoạch thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được cấp trên giao (UBND tỉnh, sở, ngành cấp tỉnh). Kết quả thực hiện nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị (do Sở Nội vụ theo dõi và đánh giá).

Đối với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và tương đương, kết quả thực hiện Kế hoạch công tác năm và các Đề án, Chương trình, Kế hoạch thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được cấp trên giao. Kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị. Kết quả chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.

*Tiêu chí xếp loại chất lượng tập thể

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao trong năm theo Chương trình, Kế hoạch công tác năm được UBND tỉnh, UBND huyện phê duyệt hoặc điều chỉnh, bổ sung. Trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu (nhiệm vụ) cơ bản hoàn thành vượt mức. Có 100% cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc (đối với cơ quan, đơn vị có tổ chức cấu thành) hoặc 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị (đối với cơ quan, đơn vị không có tổ chức cấu thành) được xếp loại chất lượng “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên, trong đó có từ 70% cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc (đối với cơ quan, đơn vị có tổ chức cấu thành) hoặc 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị (đối với cơ quan, đơn vị không có tổ chức cấu thành) được xếp loại chất lượng “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên. Đối với các cơ quan, đơn vị được phê duyệt về kết quả Chỉ số cải cách hành chính: có Chỉ số cải cách hành chính trong năm đạt từ 90% trở lên theo kết quả công bố Chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.

Hoàn thành tốt nhiệm vụ: hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao trong năm theo Chương trình, Kế hoạch công tác năm được UBND tỉnh, UBND huyện phê duyệt hoặc điều chỉnh, bổ sung, trong đó có ít nhất 80% các nhiệm vụ được giao hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. Có 100% cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc (đối với cơ quan, đơn vị có tổ chức cấu thành) hoặc 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan đơn vị (đối với cơ quan, đơn vị không có tổ chức cấu thành) được xếp loại chất lựợng “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên. Đối với các cơ quan, đơn vị được phê duyệt về kết quả Chỉ số cải cách hành chính: có Chỉ số cải cách hành chính trong năm đạt từ 80% đến dưới 90% theo kết quả công bố Chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.

Hoàn thành nhiệm vụ: hoàn thành từ 70% đến dưới 90% các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm theo Chương trình, Kế hoạch công tác năm được UBND tỉnh, UBND huyện phê duyệt hoặc điều chỉnh, bổ sung. Có 70% cơ quan, đơn vị trực thuộc (đối với cơ quan, đơn vị có tổ chức cấu thành) hoặc 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị (đối với, cơ quan, đơn vị không có tổ chức cấu thành) được xếp loại chất lượng “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên. Đối với các cơ quan, đơn vị được phê duyệt về kết quả Chỉ số cải cách hành chính: có Chỉ số cải cách hành chính trong năm đạt từ 60% đến dưới 80% theo kết quả công bố Chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.

Không hoàn thành nhiệm vụ là cơ quan, đơn vị không đạt mức ‘'Hoàn thành nhiệm vụ” hoặc thuộc một trong các trường hợp sau: hoàn thành dưới 50% số chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm theo Chương trình, Kế hoạch công tác năm được UBND tỉnh, UBND huyện phê duyệt hoặc điều chỉnh, bổ sung. Có từ 20% cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc (đối với cơ quan, đơn vị có tổ chức cấu thành) hoặc 20% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị (đối với cơ quan, đơn vị không có tổ chức cấu thành) xếp loại chất lượng “Không hoàn thành nhiệm vụ. Đối với các cơ quan, đơn vị được phê duyệt về kết quả Chỉ số cải cách hành chính: không thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung, trách nhiệm theo quy định và có Chỉ số cải cách hành chính trong năm đạt dưới 60% theo kết quả công bố Chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.

Thẩm quyền công nhận kết quả đánh giá tập thể

Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định công nhận kết quả đánh giá tập thể sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh đối với cấp sở, ngành và tương đương thuộc UBND tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; các công ty, doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh; Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước; hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh (Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh). UBND cấp huyện.

Giám đốc cấp sở, ngành và tương đương; trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước, các công ty, doanh nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch các hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh (Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Liên minh hợp tác xã tỉnh) ban hành quyết định công nhận kết quả đánh giá tập thế đối với: cấp phòng và tương đương trực thuộc. Các cơ quan, đơn vị và tổ chức trực thuộc.

Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định công nhận kết quả đánh giá tập thể đối với: các phòng, ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Hội có tính chất đặc thù cấp huyện (Hội Chữ thập đỏ). UBND các xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý.

Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở, cấp huyện ban hành quyết định công nhận kết quả đánh giá tập thể đối với phòng, ban và tương đương thuộc thẩm quyền quản lý.

Đánh giá cá nhân

*Tiêu chí đánh giá xếp loại

Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 và Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023 của Chính phủ.

*Thẩm quyền đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức

Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá, xếp loại sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh đối với: Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương. Chủ tịch UBND cấp huyện. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh. Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh. Chủ tịch công ty, các doanh nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành và tương đương đánh giá và xếp loại đối với: Phó Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương sau khi có ý kiến của Bạn Cán sự Đảng UBNĐ tỉnh. Trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở (Trưởng ban, Chi Cục trưởng...). Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; công chức làm việc tại các phòng chuyên môn thuộc cấp sở. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ thuộc thẩm quyền quản lý. Chủ tịch công ty, các doanh nghiệp trực thuộc UBND tỉnh đánh giá, xếp loại đối với Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh; Kế toán trưởng.

Người đứng đầu các tổ chức hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh (Hội Chữ thập đỏ, Liên minh Họp tác xã); Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh đánh giá và xếp loại đối với: Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương. Viên chức, định suất lao động (nếu có) thuộc quyền quản lý, sử dụng. Lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ thuộc thẩm quyền quản lý.

Chủ tịch UBND cấp huyện đánh giá và xếp loại đối với: Phó Chủ tịch UBND cấp huyện sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh. Trưởng phòng và tương đương. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện. Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội có tính chất đặc thù cấp huyện (Hội Chữ thập đỏ). Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND cấp xã.

Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp sở, cấp huyện (Chi cục, Trung tâm, Phòng, Ban...); các tổ chức hội có tính chất đặc thù cấp huyện đánh giá, xếp loại đối với: cấp phó sau khi có ý kiến của Giám đốc sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức làm việc tại các cơ quan trực thuộc cấp sở. Phó Trưởng phòng và tương đương cấp huyện và công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp. Viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp sở, cấp huyện. Hợp đồng làm việc và nhân viên làm việc tại các tổ chức hội có tính chất đặc thù cấp huyện. Lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ thuộc thẩm quyền quản lý.

Chủ tịch UBND cấp xã đánh giá, xếp loại đối với: Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng các đoàn thể, Phó Chủ tịch UBND cấp xã. Công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã./.