5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022

Cộng hòa Uganda

Tên bằng ngôn ngữ chính thức

  • Republic of Uganda (tiếng Anh)
    Jamhuri ya Uganda (tiếng Swahili)

5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022
5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022
Quốc kỳ Huy hiệu

Bản đồ

5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022
Vị trí của Uganda

Tiêu ngữ
For God and My Country
Tiếng Anh: "Vì Chúa và vì đất nước tôi"
Quốc ca
Oh Uganda, Land of Beauty"
Hành chính
Chính phủCộng hòa tổng thống
Tổng thống
Thủ tướng
Yoweri Museveni
Robinah Nabbanja
Thủ đôKampala
0°19′N 32°35′E
0°19′B 32°35′Đ / 0,317°B 32,583°Đ
Thành phố lớn nhấtKampala
Địa lý
Diện tích241.038 km² (hạng 81)
Diện tích nước15,39 %
Múi giờEAT (UTC+3)
Lịch sử

Độc lập

Ngày thành lập9 tháng 10 năm 1962 từ
Anh
Ngôn ngữ chính thứctiếng Anh
Dân số ước lượng (2019)40.308.000 người
Dân số (2014)34.634.650[1] người
Mật độ157,1 người/km²
Kinh tế
GDP (PPP) (2017)Tổng số: 91,615 tỷ USD[2]
Bình quân đầu người: 2.165 USD[2]
GDP (danh nghĩa) (2017)Tổng số: 29,258 tỷ USD[2]
Bình quân đầu người: 691 USD[2]
HDI (2015)0,493[3] thấp (hạng 163)
Hệ số Gini (2012)41,01[4]
Đơn vị tiền tệShilling Uganda (UGX)
Thông tin khác
Tên miền Internet.ug

Uganda, tên gọi chính thức là Cộng hòa Uganda (tiếng Anh: Republic of Uganda, tiếng Swahili: Jamhuri ya Uganda), là một quốc gia không giáp biển, nằm hoàn toàn trong lục địa châu Phi. Giáp Kenya về phía Đông, phía Tây giáp với CHDC Congo, Tây Nam giáp Rwanda, phía Bắc giáp Nam Sudan và phía Nam giáp Tanzania. Phía Nam Uganda là vùng hồ Victoria, có chủ quyền gần 1/2 diện tích mặt hồ, chia sẻ quyền khai thác cùng Kenya và Tanzania. Uganda cũng nằm trong lưu vực sông Nin, có khí hậu đa dạng, nhưng nhìn chung chủ yếu là khí hậu xích đạo.

Uganda lấy tên từ vương quốc Buganda, một vương quốc với lãnh thổ ngày nay phần lớn miền Nam của đất nước bao gồm cả thủ đô Kampala. Bắt đầu từ cuối những năm 1800, khu vực này đã được cai trị như một thuộc địa của người Anh, họ đã thành lập các khu hành chính trên toàn lãnh thổ. Uganda giành được độc lập từ Anh vào ngày 9 tháng 10 năm 1962. Sau khi giành độc lập, Uganda rơi vào nhưng cuộc nội chiến, huynh đệ tương tàn, gần đây nhất là một cuộc nội chiến kéo dài giữa chính phủ và Quân kháng chiến của Chúa, đã gây ra hàng chục ngàn thương vong và di dời hơn một triệu người. Tổng thống hiện tại của Uganda là Yoweri Kaguta Museveni, người lên nắm quyền sau cuộc đảo chính vào năm 1986.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Vào khoảng thế kỷ XII, vương quốc Bunyoro được thành lập và trở nên hùng mạnh, gồm phần lớn lãnh thổ Uganda hiện nay. Từ thế kỷ XVIII, vương quốc Buganda thoát khỏi quyền giám hộ của vương quốc Bunyoro và thống trị cả các nước láng giềng.

Vào giữa thế kỷ XIX, người châu Âu bắt đầu thám hiểm vùng lãnh thổ này, Uganda trở thành xứ bảo hộ của Anh từ năm 1894. Thực dân Anh phát triển các đồn điền cà phê và bông vải. Từ năm 1920, việc độc canh cây bông vải làm rối loạn cơ cấu kinh tế. Từ năm 1952, Quốc vương Mutesa II chống lại sự cai trị của thực dân. Các đảng phái dần dần hình thành. Năm 1961, ba đảng chính tham gia một cuộc hội nghị nhằm soạn thảo hiến pháp.

Uganda giành độc lập năm 1962. Quốc vương Edward Mutesa của Buganda được bầu làm Tổng thống, và Milton Obote làm Thủ tướng. Với sự giúp đỡ của một sĩ quan quân đội trẻ, Đại tá Idi Amin, Thủ tướng Obote giành quyền kiểm soát Chính phủ từ năm 1966. Obote bị lật đổ sau cuộc đảo chính quân sự, đất nước rơi vào chế độ cai trị độc tài và khát máu của Idi Amin, rồi chính Amin cũng bị lật dổ do sự can thiệp của quân đội Tanzania năm 1979. Đất nước rơi vào tình trạng vô tổ chức về mặt chính trị, kinh tế bị tàn phá, nạn cướp bóc gia tăng do không ai kiểm soát các phần tử quân sự.

Năm 1980, Obote trở lại cầm quyền nhưng chế độ này cũng trở nên độc tài không kém gì chế độ trước, kinh tế đất nước hầu như bị tê liệt. Obote bị Tướng Basilio Ikello lật đổ năm 1985: Năm 1986, Yoweri Museveni, nhà lãnh đạo tổ chức Quân đội kháng chiến Quốc gia, lên cầm quyền sau cuộc đảo chính. Cuộc nội chiến đã làm cho khoảng 800.000 người chết. Hiến pháp mới được thông qua năm 1995 và Musseveni đắc cử Tổng thống năm 1996.

Uganda tiến hành một chiến dịch quy mô chống lại bệnh AIDS, giảm thiểu được tỉ lệ nhiễm HIV thông qua chương trình y tế công cộng, giáo dục và truyền bá thông tin. Tháng 9 năm 2002, Uganda ký hiệp ước hòa bình với Congo. Suốt năm 2002, Uganda vẫn tiếp tục cuộc chiến kéo dài 15 năm nhằm chống lại phiến quân cực đoan đặt cơ sở tại Sudan.

Ngày 29 tháng 7 năm 2005, một cuộc trưng cầu dân ý với 47% dân số tham gia và 92% số phiếu ủng hộ đã cho phép thay đổi Hiến pháp, theo đó nước này sẽ chấp nhận chế độ đa đảng. Vào cuối tháng 1 năm 2006, những cuộc bầu cử lập pháp và Tổng thống đã diễn ra. Ông Yoweri Kaguta Museveni đã tái đắc cử với số phiếu ủng hộ là 59% so với 37% của đối thủ chính, ông Kizza Besigye.

Chính phủ[sửa | sửa mã nguồn]

5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022
Yoweri Museveni, Tổng thống Uganda.

Tổng thống là người đứng đầu nhà nước cũng như chính phủ. Thủ tướng sẽ do Tổng thống chỉ định. Nghị viện bao gồm Quốc hội với 332 thành viên. Trong số đó 104 người được đề cử bởi các nhóm lợi ích khác nhau như phụ nữ hay quân đội. Các thành viên còn lại được bầu theo nhiệm kì 4 năm.[5]

Tình hình Uganda nhìn chung tương đối ổn định. Những thay đổi đáng lưu ý trong những năm gần đây có việc Nghị viện Uganda thông qua việc bổ sung Hiến pháp vào năm 2005 theo đó từ bỏ những giới hạn nhiệm kỳ của Tổng thống và tiến hành bầu cử đa đảng. Năm 2006, Uganda bầu cử Tổng thống, đương kim Tổng thống Museveni tái đắc cử lần 3 với 59,28% số phiếu bầu.

Đối ngoại[sửa | sửa mã nguồn]

Uganda tuyên bố đi theo đường lối trung lập, không liên kết, ủng hộ các phong trào giải phóng dân tộc. Trước đây, Uganda thân phương Tây; về sau chính phủ Uganda điều chỉnh quan hệ theo hướng ôn hoà với tất cả các nước. Những năm gần đây, Uganda kiên quyết chống lại việc các nước phương Tây và Mỹ muốn áp dụng chế độ đa đảng ở nước này. Tổng thống Museveni lên án Mỹ, Anh và các nước công nghiệp phát triển bóc lột sức lực và tài nguyên của các nước nghèo, nhất là các nước châu Phi, kêu gọi AU đoàn kết lại, đấu tranh cho một trật tự kinh tế thế giới mới.

Uganda tham gia tích cực vào việc giải quyết các cuộc xung đột khu vực, nhất là các cuộc xung đột sắc tộc ở Đông Phi (Rwanda, Burundi...)

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Uganda nằm ở Trung Phi, Bắc giáp Sudan, Nam giáp Rwanda và Tanzania, Đông giáp Kenya, Tây giáp Cộng hòa Dân chủ Congo. Lãnh thổ phần lớn là cao nguyên được bao phủ bởi các thảo nguyên. Vùng lũng hẹp dài Rift Valley kéo dài ở rìa phía Tây gồm các hồ xen kẽ với dãy núi Ruwenzori. Hồ Victoria chiếm một phần lãnh thổ phía Nam.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Uganda bao gồm 39 quận là Apac, Arua, Bundibugyo, Bushenyi, Gulu, Hoima, Iganga, Jinja, Kabale, Kabarole, Kalangala, Kampala, Kamuli, Kapchorwa, Kasese, Kibale, Kiboga, Kisoro, Kitgum, Kotido, Kumi, Lira, Luwero, Masaka, Masindi, Mbale, Mbarara, Moroto, Moyo, Mpigi, Mubende, Mukono, Nebbi, Ntungamo, Pallisa, Rakai, Rukungiri, Soroti, Tororo.

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú: đất đai màu mỡ, lượng mưa tương đối đều, có nhiều mỏ đồng, coban lớn, nhưng Uganda vẫn thuộc nhóm các nước kém phát triển do chiến tranh du kích kéo dài 20 năm (1965-1985) và do cơ chế quản lý yếu kém.

Nông nghiệp là khu vực quan trọng nhất của kinh tế quốc gia, thu hút trên 80% lực lượng lao động. Bên cạnh các mặt hàng bông vải, chè thì cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu chính mang lạị nguồn ngoại tệ đáng kể. Tiêm năng thủy điện và nguồn khoáng sản dồi dào (đồng, coban, tungsten, phosphat) thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa. Tuy vậy, nền công nghiệp vẫn còn khiêm tốn.

Từ năm 1986, với sự giúp đỡ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế Uganda đã dần dần khôi phục và ổn định kinh tế thông qua cải cách tiền tệ, nâng giá các mặt hàng xuất khẩu, cải thiện tiền lương công chức nhà nước. Trong những năm 1990-1999, kinh tế Uganda có những chuyển biến tích cực nhờ đầu tư liên tục vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung cải thiện sản xuất và xuất khẩu, giảm mức lạm phát, an ninh trong nước dần ổn định, các doanh nghiệp Ấn Độ - Uganđa trở về nước. Tuy nhiên, việc duy trì mức tăng trưởng khả quan đang gặp những thách đố lớn do Uganda tham gia vào cuộc chiến ở Cộng hòa Dân chủ Congo, tình trạng tham nhũng gia tăng và chậm trễ trong quyết định cải cách kinh tế của Chính phủ.

Gần đây Uganda đã bắt đầu phát hiện ra dầu mỏ. Tuy nhiên Uganda vẫn chưa tiến hành một cuộc khảo sát khoáng sản có quy mô nào. Nông nghiệp là ngành quan trọng nhất trong nền kinh tế thu hút 80% lao động. Cà phê là nguồn thu xuất khẩu chính. Với sự trợ giúp của các nước và tổ chức nước ngoài, chính phủ Uganda đã nỗ lực phục hồi và ổn định nền kinh tế thông qua các biện pháp như cải cách chính sách tiền tệ, tăng giá các sản phẩm xăng dầu và cải thiện lương công chức nhà nước. Các thay đổi về chính sách này nhằm mục đích kiểm soát lạm phát, thúc đẩy xuất khẩu và tăng nguồn thu từ xuất khẩu. Trong giai đoạn 1900 – 2001, nền kinh tế Uganda tăng trưởng khá ổn định, tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng, thúc đẩy sản xuất phục vụ xuất khẩu, ổn định an ninh trong nước…Khoản tiền Uganda đã được các nước cam kết xóa nợ là khoảng 2 tỷ USD. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến xuất khẩu của Uganda nhưng tăng trưởng GDP của quốc gia này vẫn tương đối cao nhờ một loạt cải cách và khả năng kiểm soát khủng hoảng. Doanh thu từ dầu và thuế sẽ là các nguồn thu quan trọng của Uganda khi mà dầu sẽ được đi vào khai thác trong một vài năm tới. Tuy nhiên sự bất ổn định ở Nam Sudan sẽ là một trở ngại đối với nền kinh tế Uganda trong năm 2011 do đối tác xuất khẩu chính của Uganda là Sudan và đây còn là một địa điểm quan trọng của các trại tị nạn cho người dân Sudan.

Năm 2010, tổng sản phẩm quốc nội của Uganda đạt 17,12 tỷ USD, trong đó mức tăng trưởng GDP đạt 5,8%. Thu nhập bình quân đầu người của nước này là khoảng 500 USD/người năm 2010. Nông nghiệp chiếm 23,6% tổng sản phẩm quốc dân Uganda và thu hút 80% lực lượng lao động nước này (2010). Sản phẩm chính trong nông nghiệp là cà phê, chè, ngô, chuối, đường, bông, thuốc lá, khoai tây, hoa, các sản phẩm từ hoa, thịt dê, bò, đậu…. Ngoài ra, Uganda còn có thế mạnh về chăn nuôi gia súc, và đánh bắt cá. Ngoài ra, Uganda còn có thế mạnh về chăn nuôi gia súc, và đánh bắt cá.

Về công nghiệp thì công nghiệp chế biến là chính, tiếp đó là dệt, sản xuất xi măng, sắt, thép, phụ tùng vận tải, phân bón, sản xuất hàng mỹ nghệ...

Về ngoại thương, năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của Uganda đạt 2,941 tỷ USD với các sản phẩm xuất khẩu chính là cà phê, cá và các sản phẩm từ cá, trà, bông, hoa, vàng… Các bạn hàng xuất khẩu chủ yếu của Uganda là Sudan, Kenya, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE), Rwanda, Thụy Sĩ, Cộng hòa Dân chủ Công Gô, Hà Lan, Đức, Ý.

Năm 2010, Uganda nhập khẩu 4,474 tỷ USD hàng hoá các loại. Các sản phẩm mà Uganda thường nhập khẩu là: trang thiết bị cơ bản, phương tiện, dầu, thuốc men và ngũ cốc. Các đối tác nhập khẩu chính gồm Kenya, Ấn Độ, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE), Trung Quốc, Nam Phi, Pháp, Nhật và Mỹ.

Dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Uganda có dân số hiện vào khoảng 34,6 triệu người (2010) (91% là người bản địa, 1% là người châu Âu, châu Á và người Ả Rập, 8% còn lại là nhóm người). Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức, tiếng Luganda và tiếng Swahili là các thổ ngữ được công nhận.

Tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn]

5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022
Một nhà thờ Công giáo ở Entebbe

Theo điều tra dân số năm 2002, Kitô giáo chiếm khoảng 84% dân số của Uganda.[6] Giáo hội Công giáo La Mã có số lượng tín đồ đông nhất (41,9%), tiếp theo là Anh giáo (35,9%). Phong trào Ngũ Tuần chiếm phần còn lại của dân số Kitô giáo. Các tôn giáo tiếp theo của Uganda là Hồi giáo chiếm 12% dân số, chủ yếu là người Sunni. Còn lại theo các tôn giáo truyền thống (1%), Bahá'í (0,1%), các tôn giáo khác (0,7%), hoặc không theo tôn giáo (0,9%).

Dân số phía Bắc và khu vực Tây sông Nile chủ yếu là Công giáo, trong khi các huyện Iganga ở phía đông Uganda có tỷ lệ cao nhất của người Hồi giáo. Phần còn lại của đất nước là một sự kết hợp của các cộng đồng tôn giáo.[7]

Trước khi xuất hiện các tôn giáo như Kitô giáo và Hồi giáo, tín ngưỡng bản địa truyền thống đã được thực hành như là một tín ngưỡng duy nhất. Thậm chí ngày nay trong thời gian đương đại, việc thực hành tín ngưỡng bản địa là rất phổ biến ở một số vùng nông thôn và đôi khi được pha trộn với các nghi lễ của Kitô giáo và Hồi giáo.

Quyền con người[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Republic of Uganda - Census 2014 - Final Report - Table 2.1 page 8
  2. ^ a b c d “Uganda”. International Monetary Fund. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ “2016 Human Development Report” (PDF). United Nations Development Programme. 2016. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017.
  4. ^ “Gini index (World Bank estimate)”. World Bank. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ “Parliament of Uganda Website:: – COMPOSITION OF PARLIAMENT”. Parliament.go.ug. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2009.
  6. ^ http://www.ubos.org/onlinefiles/uploads/ubos/pdf%20documents/2002%20Census%20Final%20Reportdoc.pdf
  7. ^ “Uganda”. Truy cập 28 tháng 2 năm 2015.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Mục “Uganda” trên trang của CIA World Factbook.
5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Uganda.
5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Uganda.

Danh sách này bao gồm các thành phố lớn nhất Uganda Tổng cộng, có 20 thành phố ở Uganda. Thành phố lớn nhất là Kampala với dân số 1 & NBSP; 514 & NBSP; 3 Tổng dân số của Uganda là 4006700 người - 0,51% tổng dân số của Trái đất.

5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022
. In total, there are 20 cities in Uganda. The largest city is Kampala with a population of 1 514 301. The total population of Uganda is 40006700 people - 0.51% of the total population of the Earth.

Dân số trung tâm - Đây là một số liệu thống kê có thể truy cập của dân số của đất nước, thành phố và bất kỳ khu vực nào khác. Trang web nhanh làm việc và dữ liệu liên tục cập nhật. Cảm ơn bạn đã chọn trung tâm dân số. - this is an accessible statistics of the population of the country, city and any other region. Fast site work and constantly updated data. Thank you for choosing the Population HUB.

Câu hỏi thường gặp

Tổng cộng, 20 thành phố với tổng dân số 4006700 người cho

Dân số lớn nhất ở Kampala là 1 & NBSP; 514 & NBSP; 3

Nhà
5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022
Châu phi
5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022
Uganda
5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022
Thành phố lớn nhất

Các thành phố và thị trấn lớn nhất ở Uganda được liệt kê dưới đây để giảm dân số.Uganda are listed below in order of decreasing population.

Các thành phố và thị trấn lớn nhất ở Uganda
CampalaThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó
GuluThành phố gần đó

Gulu
LIRA
Jinja
Mbarara
Mbale
Mukono
Kasese
Masaka

Entebbe
Njeru
KITGUM
Arua
Torororo
Iganga
Soroti
Cổng thông tin

Các thành phố tốt nhất ở Uganda để ghé thăm | Các thành phố lớn ở Uganda

Bao gồm thủ đô Kampala và các thị trấn lớn Entebbe và Jinja, các thành phố ở Uganda ôm lấy hồ nước khổng lồ Victoria. Kampala, một trong những thành phố lớn nhất ở Uganda có vị trí đắc địa nằm ở phía bắc của hồ và liên tục mở rộng phạm vi dọc theo hồ Victoria. & NBSP; Đây là một trong những thành phố phát triển nhanh nhất trên thế giới và là một trong những thành phố lớn nhất ở Uganda. Ngay phía nam thủ đô là Entebbe, cửa ngõ vào khu rừng không thể xuyên thủng Bwindi và Công viên quốc gia Nữ hoàng Elizabeth. & NBSP; Nổi tiếng như là nguồn lịch sử của sông Nile, nằm ở phía đông Kampala là Jinja. Ở đây một số thành phố lớn ở Uganda. & Nbsp; & nbsp;cities in Uganda hug the colossal Lake Victoria. Kampala, one of the biggest cities in Uganda has a prime position located at the very north of the lake and is constantly expanding its reach along Lake Victoria.  It is one of the fastest-growing cities in the world and one of the largest cities in Uganda. Just south of the capital is Entebbe, the gateway to Bwindi Impenetrable Forest and Queen Elizabeth National Park.  Famous as the historic source of the Nile river, set just east of Kampala is Jinja. Here several ones of the major cities in Uganda.  

Các thành phố nổi tiếng của Uganda

1. Kampala

5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022

Nhận giao dịch khách sạn Kampala

Kampala là thủ đô và là một trong những thành phố ở Uganda để ghé thăm. Thành phố này cách L. Victoria Shores vài km trên Port Bell. Giống như Old Kampala, Mengo, Kibuli, Lubaga, Namirembe, Kasubi và Nsambya, Kampala ban đầu được hình thành có 7 ngọn đồi. Kabaka Mutesa 1 đã được công bố trước thời thuộc địa, khu vực này là nơi săn bắn, đặc biệt là Kampala do dân số linh dương lớn của nó. Họ đặt tên cho nó là một ngọn đồi của Kmpalas mà Baganda đã dịch thành ‘Akasozi K hèEmpala, mà sau đó được đặt tên là Kampala khi người châu Âu đến. Bao gồm nhà nước, truyền hình quốc gia, văn phòng bộ trưởng và quốc hội Uganda, hầu hết các văn phòng hành chính đều được đặt.cities in Uganda to visit. This city is a few km from L. Victoria shores on Port Bell. Like Old Kampala, Mengo, Kibuli, Lubaga, Namirembe, Kasubi, and Nsambya, Kampala was originally formed covering 7 hills. Kabaka Mutesa 1 had gazetted before the colonial time that area as a hunting ground especially the Kampala due to its great population of antelopes. They named it a hill of Kmpalas which the Baganda translated into ‘akasozi k’empala’ that was later named Kampala when Europeans came. Including statehouse, National Television, ministerial offices, and the Uganda parliament most of the administrative offices are located.

Đọc thêm: & nbsp; các thành phố tốt nhất ở Thụy Điển đến thăm Best Cities in Sweden to Visit

2. Entebbe

5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022

Nhận giao dịch khách sạn Entebbe

Tại bờ biển L. Victoriaithe của Entebbe nằm cách Kampala khoảng 40km về phía tây nam. Đây cũng là nhà của Gateway đến đất nước và sân bay quốc tế duy nhất của Uganda. Nó được xem xét tại một trong những thành phố tốt nhất ở Uganda. Trường hợp Tổng thống ở lại Entebbe cũng có Nhà Tổng thống thứ hai (Nhà nước) khi ông không ở trong nhà Upcountry hoặc Kampala. Thành phố bắt nguồn từ tên của nó từ một từ Luganda từ Entebe. Trong khi giải quyết xung đột pháp lý là nơi mà các thủ lĩnh Baganda từng ngồi. Là trung tâm hành chính của đất nước, khu vực này cũng được chính phủ thuộc địa áp dụng.best cities in Uganda. Where the president stays Entebbe also has the second presidential home (state house) when he is not in his upcountry home or Kampala. The city derived its name from a Luganda word ’Entebe.’ Entebe meaning is a seat/chair. While solving legal conflicts place is where the Baganda chiefs used to seat. As the administrative center of the country, the area was also adopted by the colonial government.

Nhận: & nbsp; di tích nổi tiếng ở UzbekistanFamous Monuments in Uzbekistan

3. Jinja

5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022

Nhận ưu đãi khách sạn Jinja

Dọc theo bờ biển L. Victoria, Jinja là một thị trấn khác nằm cách Kampala khoảng 87 km về phía đông. Đây là một trong những trung tâm công nghiệp lâu đời nhất của thành phố Uganda. Sau Kampala, mặc dù một số nguồn cung cấp cho nó vị trí thứ 3 sau Mbarara và thành phố được cho là thành phố lớn thứ 2 và bận rộn nhất. Đó là nơi đập Owen Falls; Cho phép nở rộ của một số ngành công nghiệp, nhà máy điện chính của đất nước được đặt.Uganda cities oldest industrial centers. After Kampala, though some sources give it the 3rd place after Mbarara and the city is arguably the 2nd largest and busiest cities. It is where the Owen falls dam; enabling the blossoming of a number of industries, the country’s main electricity plant is located.

Đọc thêm: & nbsp; các thành phố lớn ở Na Uy Major Cities in Norway

4. Mbale

5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022

Nhận ưu đãi khách sạn MBALE

Thành phố Mbale là thủ đô của người Bamasaba. Nó nằm khoảng 245 km bằng đường về phía đông bắc Kampala. Thành phố này là trung tâm thương mại và kinh doanh lớn nhất cho tiểu vùng này với các doanh nhân đến tận Kenya để tiến hành kinh doanh ở đây. Bây giờ nó là một trong những thành phố đẹp nhất ở Uganda. Tại khoảng 240.900 người, cuộc điều tra dân số quốc gia năm 1991 ước tính dân số quận. & NBSP; Năm 2002, mười một năm sau, với tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 2,5%, cuộc điều tra dân số quốc gia năm đó đã đưa dân số vào quận 332.600. & NBSP;most beautiful cities in Uganda. At about 240,900 people, the national census of 1991 estimated the district population.  In 2002, Eleven years later, with an annual population growth rate of 2.5%, the national census that year put the population in the district at 332,600. 

5. Gulu

5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022

Nhận giao dịch khách sạn Gulu

Thị trấn Gulu là thủ đô thương mại cho tiểu vùng Acholi và là trung tâm kinh doanh chính. Gulu đã nằm khoảng 340 km bằng đường về phía bắc Kampala. Đây là một trong những thành phố quan trọng ở Uganda. Từ một từ Acholi có nghĩa là ‘nồi, thị trấn bắt nguồn từ tên của nó. Cái tên đề cập đến vị trí của nó trong một cuộc suy thoái của một vùng đồng bằng lũ thời tiền sử. Năm 1991, Tổng điều tra dân số quốc gia đã ước tính dân số dân số vào khoảng 211.800. & NBSP;important cities in Uganda. From an Acholi word which means ‘pot’, the town derived its name. The name referring to its location in a depression of a prehistoric flood plain. In 1991, the national population census has estimated the population of the population at about 211,800. 

Đọc thêm: & NBSP; Thành phố tốt nhất ở Thái Lan Best city in Thailand

6. Mbarara

5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022

Nhận ưu đãi khách sạn Mbarara

Mbarara là một trong những thành phố lớn nhất ở Uganda nằm cách Kampala khoảng 290 km về phía tây nam. Đây là thành phố lớn nhất ở khu vực phía Tây và là thủ đô của tiểu vùng Ankole. Nó được tính ở một trong 5 thành phố hàng đầu ở Uganda. Mặc dù gần với Công viên Quốc gia L. MuBo đảm bảo cho du khách về các cơ hội mua sắm, nhưng đây cũng là thị trấn vận chuyển lớn cho khách du lịch đến các công viên quốc gia phía tây của Bwindi và Nữ hoàng Elizabeth.largest cities in Uganda located about 290 km southwest of Kampala. It is the largest city in the western region and the capital of the Ankole Sub-region. It is counted in one of the top 5 cities in Uganda. While its close proximity to L. Mburo National park assures visitors of shopping opportunities, it is also the major transit town for tourists to the western national parks of Bwindi and Queen Elizabeth.

Nhận: & nbsp; hầu hết các di tích được truy cập ở UgandaMost Visited Monuments in Uganda

7. Cổng thông tin

5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022

Nhận ưu đãi khách sạn Fort Portal

Cổng thông tin Fort được đặt ở căn cứ của dãy núi Rwenzori. Giống như Kibale, Nữ hoàng Elizabeth và Công viên quốc gia Bwindi, đó là điểm truy cập của bạn vào các điểm tham quan. Ngoài ra, Portal ở gần khu rừng nhiệt đới kỳ lạ của Kibale. Bao gồm các cuộc thám hiểm hang động và các chuyến du ngoạn trò chơi ở khu bảo tồn vùng đất ngập nước Bigodi, những điều cần làm ở một trong những thành phố chính ở Uganda. & NBSP; Đây là một trong những hệ sinh thái phong phú ở Đông Phi và khám phá các thành phố này ở Uganda và trải nghiệm phép thuật.main cities in Uganda.  It one of the rich ecosystems in East Africa and explore these cities in Uganda and experience the magic.

Đọc thêm: & nbsp; các thành phố lớn ở MacedoniaMajor Cities in Macedonia

8. Nansana

5 thành phố hàng đầu ở uganda năm 2022

Nansana nằm ở khu vực trung tâm của Uganda. Đó là 13 km về phía tây bắc của Kampala, dọc theo đường cao tốc chính của Kampala-hoima. & NBSP; Thành phố được biết đến như một thị trấn ký túc xá đến Kampala. Nhiều công nhân trong thành phố sống ở Nansana và đi lại thành phố hàng ngày để làm việc do sự gần gũi với Kampala. Nền kinh tế của thành phố được ghé thăm nhiều nhất này ở Uganda. Phần lớn phụ thuộc vào kampala. Bởi vì thành phố không cung cấp doanh thu hữu hình cho chính phủ, có kế hoạch biến thị trấn thành một trung tâm thương mại cho các doanh nghiệp.most-visited city in Uganda. largely depends on that of Kampala. Because the city provides no tangible revenue to the government, there are plans to transform the town into a commercial hub for the businesses.

Danh sách các thành phố ở Uganda đang cho chúng tôi biết tất cả các thành phố tốt nhất ở Uganda để ghé thăm vì nó đang cung cấp một mô tả ngắn gọn về 10 thành phố hàng đầu ở Uganda để ghé thăm và một số thành phố lớn của Uganda. Cung cấp tên của các thành phố ở Thổ Nhĩ Kỳ và chia sẻ quan điểm của bạn.list of cities in Uganda is letting us know all the best cities in Uganda to visit as it is providing a brief description of the top 10 cities in Uganda to visit and some Uganda major cities. Hope this article would be beneficial for you as it provides the name of cities in Turkey and shares your views.

Năm thành phố lớn nhất ở Uganda là gì?

Hai mươi thành phố lớn nhất theo dân số.

Ba thành phố lớn hàng đầu ở Uganda là gì?

Uganda - 10 thành phố lớn nhất.

Ai là thành phố tốt nhất ở Uganda?

Kampala là thủ đô của Uganda.Đây cũng là thành phố lớn nhất trong cả nước;Một trong đó chiếm một loạt các ngọn đồi có từ thời tiền thuộc địa.Thành phố đã liên tục được xếp hạng bởi Mercer-một công ty tư vấn có trụ sở tại New York-là thành phố tốt nhất của Đông Phi để sống trước Nairobi và Kigali. is Uganda's capital. It is also the largest city in the country; one that occupies a series of hills dating back to the pre-colonial period. The city has continuously been ranked by Mercer – a New York-based consulting firm – as East Africa's best city to live in ahead of Nairobi and Kigali.

Thành phố nào đẹp nhất ở Uganda?

Trong khoảng cách phân chia đến hồ Victoria Kampala nằm ở độ cao 1.155 mét.Với khoảng 1,5 triệu cư dân, và chỗ ngồi của chính phủ, đó là trung tâm không thể tranh cãi của Uganda.