Tính công thức phân bón hỗn hợp NPK 12.5.10 từ các nguyên liệu Đạm Urê, Đạm SA, Supe lân, lân nung chảy, quặng Photphorit (6%P2O5), Kali Clorua (MOP) và phụ gia như trên. Show
Cách tính và lựa chọn công nghệ phù hợp:Lựa chọn nguyên liệu và thay đổi tỷ lệ nguyên liệu đưa vào sản xuất sao cho phù hợp với công nghệ tạo hạt, đối với sản phẩm này có hàm lượng dinh dưỡng trung bình (tổng 27%) có thể lựa chọn công nghệ tạo hạt bán hơi nước (vừa sử dụng chảo ve viên vừa tạo hạt trong máy sấy) hoặc công nghệ tạo hạt thủ công (tạo hạt hoàn toàn trên chảo ve viên).
Trong trường này có thể điều chỉnh lượng Đạm Urê: 20kg, Đạm SA: 12,5kg
Trong trường này có thể điều chỉnh lượng Supe lân: 22,5kg, lân nung chảy: 5kg, Quặng photphorit: 7,5kg.
Trong trường này có thể điều chỉnh lượng Kali Clorua: 17,5kg .jpg) Xem File Excel cách tính công thức sản xuất phân bón hỗn hợp NPK 12.5.10 VD3: Lựa chọn nguyên liệu, công nghệ để tính công thức sản xuất phân hỗn hợp NPK 16.16.8Tính công thức phân bón hỗn hợp NPK 16.16.8 từ các nguyên liệu Đạm Urê, Đạm SA, DAP TQ, MAP 10-50, Kali Sunphat (50%K2O) và phụ gia Canxi Cabonat và Cao lanh. Đối với sản phẩm này có hàm lượng dinh dưỡng cao (tổng 40%) có thể lựa chọn công nghệ tạo hạt bán hơi nước (vừa sử dụng chảo ve viên vừa tạo hạt trong máy sấy) hoặc công nghệ hơi nước (tạo hạt bằng thùng quay có phun hơi nước). Nguyên liệu phụ gia chỉ sử dụng được các nguyên liệu có độ tinh khiết cao và có màu trắng để dễ tạo màu cho phân bón. Để thuận tiện trong tính toán chúng ta nên tính trực tiếp trên File Excel Sau khi điều chỉnh số liệu trên Excel chúng ta được:
.jpg) Xem File Excel công thức tính hàm lượng phân hỗn hợp NPK 16.16.8 Một số lưu ý khi tính toán công thức, lựa chọn công nghệ, lựa chọn nguyên liệu khi đưa vào sản xuất phân bón hỗn hợp NPK* Lưu ý khi tính toán công thức phân bón
* Việc lựa chọn nguyên liệu để đưa vào sản xuất căn cứ vào nhiều yếu tố:
Mời các bạn đón đọc: Công nghệ sản xuất phân bón NPK: Phần 4 - Nguyên liệu cung cấp vi lượng và cách tính công thức phân bón hỗn hợp NPK có chứa vi lượng (NPK + TE) Sử dụng phân bón tổng hợp NPK để thay thế các loại phân đơn (urê, supe lân, kaliclorua…) trong SX hiện nay là rất phổ biến đối với nông dân. Song sử dụng như thế nào để đảm bảo đủ lượng, giống như bón phân đơn thì nhiều bà con còn chưa biết. Xin giới thiệu công thức tính để quy đổi từ phân NPK tương ứng ra phân đơn để nông dân biết lượng cần dùng khi mua và bón phân cho cây trồng. Trên bao bì mỗi bao phân bón tổng hợp NPK luôn có dòng chữ và số ghi rõ ràng tỷ lệ các chất dinh dưỡng có trong bao phân. Ví dụ phân NPK (5:10:3) hoặc NPK (16-16-8) hay NPK (13-13-13-TE)… Các con số này biểu thị hàm lượng dinh dưỡng nguyên chất của các nguyên tố đạm, lân và kali có trong mỗi loại phân. Ví dụ phân NPK (5:10:3) có nghĩa là trong 100 kg phân bón tổng hợp này có 5 kg đạm nguyên chất, 10 kg lân nguyên chất và 3 kg kali nguyên chất. Cách quy đổi như sau: 1 kg đạm nguyên chất (1 kg N) = 2,17 kg urê = 5 kg đạm sunphat. 1 kg lân nguyên chất (1kg P2O5) = 6,06 kg supe lân hoặc lân nung chảy. 1 kg kali nguyên chất (1kg K2O) = 1,67 kg kaliclorua = 2 kg kalisunphat. Ví dụ 1: Trong 100 kg NPK (5:10:3) có 5 kg N, 10 kg P2O5 và 3 kg K2O. Tương ứng với 5 kg N x 2,17 = 10,85 kg urê = 25 kg đạm sunphat. 10 kg P2O5 x 6,06 = 60,6 kg supe lân hoặc phân lân nung chảy. 3 kg K2O x 1,67 = 5,01 kg kaliclorua = 6 kg kalisunphat. Đồng nghĩa rằng, khi nông dân mua 100 kg NPK (5:10:3) về mặt dinh dưỡng sẽ tương ứng với mua 10,85 kg urê + 60,6 kg supe lân + 6 kg kaliclorua. Ví dụ 2: Trong 25 kg NPK (16-16-8) có 4 kg N + 4 kg P2O5 + 2 kg K2O. Tương ứng với 8,68 kg urê + 24,24 kg supe lân + 3,34 kg kaliclorua. |